Họ Hải âu mày đen
Giao diện
Họ Hải âu mày đen | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Oligocen đến nay | |
![]() Hải âu đuôi ngắn (Phoebastria albatrus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân lớp (subclass) | Neornithes |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neoaves |
Bộ (ordo) | Procellariiformes |
Họ (familia) | Diomedeidae G.R. Gray 1840[1] |
![]() Phân bố toàn cầu (màu xanh) | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Hải âu mày đen (danh pháp khoa học: Diomedeidae), là một họ chim bao gồm khoảng 21-22 loài chim biển lớn có quan hệ họ hàng gần với các loài hải âu khác trong các họ như Procellariidae, chim báo bão (Hydrobatidae) và hải âu pêtren lặn (Pelecanoididae) thuộc bộ Procellariiformes. Chúng phân bố rộng rãi ở Nam Đại Dương và Bắc Thái Bình Dương. Chúng không hiện diện ở Bắc Đại Tây Dương, mặc dù các hóa thạch chỉ ra rằng chúng từng có mặt tại đây và thỉnh thoảng có những cá thể lang thang đến khu vực này.
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Họ này gồm 4 chi như sau:
- Phoebastria - 4 loài hải âu Bắc Thái Bình Dương
- Diomedea - 6 loài hải âu lớn
- Phoebetria - 2 loài hải âu đen
- Thalassarche - 9-10 loài hải âu Nam Thái Bình Dương
Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Việt Nam chỉ có 1 loài là hải âu mày đen (Thalassarche melanophris).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Brands, Sheila (ngày 14 tháng 8 năm 2008). “Systema Naturae 2000 / Classification - Family Diomedeidae”. Project: The Taxonomicon. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2009.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]