Họ Hải âu mày đen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Họ Hải âu mày đen
Thời điểm hóa thạch: 28–0 triệu năm trước đây Oligocen đến nay
Hải âu đuôi ngắn (Phoebastria albatrus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Phân lớp (subclass)Neornithes
Phân thứ lớp (infraclass)Neoaves
Bộ (ordo)Procellariiformes
Họ (familia)Diomedeidae
G.R. Gray 1840[1]
Phân bố toàn cầu (màu xanh)
Phân bố toàn cầu (màu xanh)
Các chi
Xem văn bản.

Họ Hải âu mày đen (danh pháp khoa học: Diomedeidae), là một họ chim bao gồm khoảng 21-22 loài chim biển lớn có quan hệ họ hàng gần với các loài hải âu khác trong các họ như Procellariidae, chim báo bão (Hydrobatidae) và hải âu pêtren lặn (Pelecanoididae) thuộc bộ Procellariiformes. Chúng phân bố rộng rãi ở Nam Đại Dương và Bắc Thái Bình Dương. Chúng không hiện diện ở Bắc Đại Tây Dương, mặc dù các hóa thạch chỉ ra rằng chúng từng có mặt tại đây và thỉnh thoảng có những cá thể lang thang đến khu vực này.

Các chi[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này gồm 4 chi như sau:

Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam chỉ có 1 loài là hải âu mày đen (Thalassarche melanophris).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Brands, Sheila (ngày 14 tháng 8 năm 2008). “Systema Naturae 2000 / Classification - Family Diomedeidae”. Project: The Taxonomicon. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2009.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]