Hepsetus cuvieri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hepsetus cuvieri
Hepsetus cuvieri, trong một bể cá thuộc Guma Lagoon Camp ở đồng bằng Okavango
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Characiformes
Họ (familia)Hepsetidae
Chi (genus)Hepsetus
Loài (species)H. cuvieri
Danh pháp hai phần
Hepsetus cuvieri
(Castelnau, 1861)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hydrocyonoides cuvieri Castelnau, 1861[2]

Hepsetus cuvieri là một loài cá săn mồi nước ngọt sống chủ yếu ở miền Nam Phi. Loài nay được nhà tự nhiên học người Pháp Francis de Laporte de Castelnau mô tả năm 1861.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

H. cuvieri sống ở mạn nam châu Phi, và đã được ghi nhận trong các hệ thống sông Quanza, Cunene, Okavango, ZambeziKafue. Trong lưu vực sông Congo, nó hay sống ở thượng nguồn sông Kasai và hạ nguồn sông Luapula.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Hepsetus cuvieri”. Fishbase.org. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Synonyms of Hepsetus cuvieri (Castelnau, 1861)”. fishbase.org. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “Kafue pike characin”. eol.org. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.