Học viện nghệ thuật biểu diễn tại Praha

Học viện nghệ thuật biểu diễn tại Praha
Akademie múzických umění v Praze
Loại hìnhCông lập
Thành lập1945
Hiệu trưởngJan Hancil
Nhân viên quản lý
575[1]
Sinh viên1.541[2]
Nghiên cứu sinh
147[2]
Vị trí,
Websitewww.amu.cz

Học viện nghệ thuật biểu diễn tại Praha (tiếng Séc: Akademie múzických umění v Praze hay viết tắt là AMU) là một trường đại học nằm ở trung tâm thủ đô Praha, Cộng hòa Séc chuyên về các lĩnh vực âm nhạc, khiêu vũ, kịch, điện ảnh, truyền hình và truyền thông đa phương tiện. Đây là ngôi trường nghệ thuật lớn nhất tại Cộng hòa Séc với hơn 350 nhà giáo và nhà nghiên cứu cùng 1500 sinh viên.

Học viên gồm có ba chi nhánh: Trường điện ảnh và truyền hình (FAMU); khoa âm nhạc và khiêu vũ (HAMU) và khoa kịch nghệ (DAMU), với các cấp độ học Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ cũng như tiến hành nghiên cứu về nghệ thuật. Một số khoa của trường còn nghiên cứu về lịch sử và lý thuyết nghệ thuật. AMU có hai cơ sở sư phạm liên khoa là Trung tâm ngôn ngữ và Trung tâm thể thao, phục hồi chức năng và vận động. Ngôi trường cũng có hai cơ sở nằm ở ngoài Praha được thiết kế cho các dự án sáng tạo nhiều ngày trong các khu dân cư.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Học viện nghệ thuật biểu diễn được thành lập theo sắc lệnh của Tổng thống vào ngày 27 tháng 10 năm 1945 và mở cửa đón sinh khóa đầu tiên vào mùa đông năm 1946. Ý tưởng thành lập trường được khởi xướng bởi một nhóm các nghệ sĩ và nhà văn gồm Jindřich Honzl, Jiří Frejka và František Troster trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Các giáo sư của Nhạc viện Praha cũng hỗ trợ ý tưởng chuyển ngôi trường cũ thành một trường đại học. Các nhà văn, nghệ sĩ và nhà làm phim khác có kinh nghiệm thực tế trong ngành công nghiệp điện ảnh như Jaroslav Bouček, Karel Plicka, Otakar Vávra, Ivan Olbracht, Vítězslav Nezval và Antonin Brousil đã cùng góp sức xây dựng chương trình học tương lai của trường, thiết kế chương trình học sao cho phản ánh được những xu thế phát triển điện ảnh mới thời hậu chiến. Sau này xưởng phim và rạp hát DISK thuộc về khoa kịch nghệ cũng được xây dựng thêm.

Học viên nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

DAMU[sửa | sửa mã nguồn]

FAMU[sửa | sửa mã nguồn]

Một số đạo diễn nằm trong trào lưu Làn sóng mới của điện ảnh Tiệp Khắc như Miloš Forman (sinh 1932), Jiří Menzel (sinh 1938), Jan Němec, Juraj Jakubisko, Věra Chytilová, Ivan Passer và Vojtěch Jasný đều đã từng theo học tại FAMU. Ngoài ra một nhóm học viên của FAMU là nhóm các đạo diễn phim người Nam Tư, hay còn có tên là Praška filmska škola (Trường học điện ảnh Praha) đã nổi lên vào thập niên 1970 sau khi tốt nghiệp FAMU. 5 đạo diễn người Nam Tư nổi tiếng sinh từ năm 1944 đến 1947 đều đã theo học các lớp của FAMU: Lordan Zafranović (sinh 1944), Srđan Karanović (sinh 1945), Goran Marković (sinh 1946), Goran Paskaljević (sinh 1947) và Rajko Grlić (sinh 1947).[3] Emir Kusturica (sinh 1954) cũng từng theo học FAMU, ông tốt nghiệp năm 1978 và đôi khi được xem là thành viên của Praška škola. Các nhà quay phim như Živko Zalar (đã làm việc cùng Grlić, Karanović và Marković), Predrag Pega Popović (đã làm việc cùng Zafranović và Marković), Vilko Filač (đã làm việc cùng Kusturica), Valentin Perko, và Pavel Grzinčič – đều là cựu sinh viên của FAMU.[3][4][5]

HAMU[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Počty pedagogů a vědeckých zaměstnanců” (bằng tiếng Séc). Academy of Performing Arts in Prague. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2008.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b “Přehled počtů studií” (bằng tiếng Séc). Academy of Performing Arts in Prague. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ a b “Gorke satire Luisa Garcíe Berlange i Panonske melankolije Béle Tarra”. Istočnoevropski filmski fenomen (bằng tiếng Séc).
  4. ^ Pavel Grzinčič - Biography (tiếng Slovenia)
  5. ^ Goran Marković: Šezdesetosmaši su krivi za sve (tiếng Serbia)
  6. ^ “Sylvie Bodorová”. bodorova.cz. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ “Biography of Karel Fiala”. ceskyhudebnislovnik.cz (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ “Michaela FUKAČOVÁ”. czechmusic.org (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Këngë: Albanian Piano Music”. association-albania.com. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “Hana Jonášová”. www.narodni-divadlo.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ Jana Jonasova, Jana Biography at operissimo.com (in German) Lưu trữ 2012-03-04 tại Wayback Machine
  12. ^ Various authors: Národní divadlo a jeho předchůdci [The National Theatre and its Predecessors], Academia, Prague, 1988, pg. 219
  13. ^ Czech Biographical Dictionary of the 20th Century II, p. 87.
  14. ^ Štědroň, Bohumír (1963). Černušák, Gracián; Nováček, Zdenko (biên tập). Československý hudební slovník II. M-Ž (Czechoslovak Music Dictionary, part II.) (bằng tiếng Séc). Prague: Státní hudební vydavatelství. tr. 246.
  15. ^ Nygaard King, Betty. “Ivan Romanoff”. The Canadian Encyclopedia.
  16. ^ Marston, John. “Norodom Sihamoni”. Encyclopaedia Britannica. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ Přívratský, Tomáš (ngày 11 tháng 4 năm 2003). “Saša Večtomov” (bằng tiếng Séc). ITPOINT.CZ. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  18. ^ “Ludmila Vernerová (Soprano)”. bach-cantatas.com. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]