Bước tới nội dung

Miloš Forman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Miloš Forman
SinhJan Tomáš Forman
(1932-02-18)18 tháng 2 năm 1932
Čáslav, Tiệp Khắc
(hiện tại là Cộng hòa Séc)
Mất13 tháng 4 năm 2018(2018-04-13) (86 tuổi)
Danbury, Connecticut, Hoa Kỳ[1]
Nghề nghiệpDiễn viên, đạo diễn, biên kịch
Năm hoạt động1953–2011
Phối ngẫu
Jana Brejchová
(cưới 1958⁠–⁠1962)

Věra Křesadlová
(cưới 1964⁠–⁠1999)

Martina Zbořilová
(cưới 1999⁠–⁠2018)
Con cái4
Chữ ký

Jan Tomáš "Miloš" Forman (tiếng Séc: [ˈmɪloʃ ˈforman]; 18 tháng 2 năm 1932 – 13 tháng 4 năm 2018) là một đạo diễn phim, biên kịch, diễn viên và giáo sư người Mỹ gốc Séc nhập cư từ Tiệp Khắc. Hai bộ phim của ông kể từ khi rời Tiệp Khắc, Bay qua tổ chim cúc cuAmadeus đều trở thành những tác phẩm điện ảnh nổi tiếng, cả hai đều mang lại cho ông giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất. Riêng Bay trên tổ chim cúc cu là bộ phim thứ hai trong lịch sử từng chiến thắng cả năm hạng mục chính của Oscar (Phim hay nhất, Nam diễn viên chính, Nữ diễn viên chính, Đạo diễn và Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất) kể từ It Happened One Night vào năm 1934, một thành tích không lặp lại cho đến năm 1991 bởi Sự im lặng của bầy cừu.

Forman cũng từng nhận được một đề cử Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất với The People vs. Larry Flynt. Ông cũng từng giành giải Quả cầu vàng, giải Cannes, giải Berlin, giải BAFTA, giải CésarSư tử Séc.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Forman sinh ra tại Čáslav, Tiệp Khắc (Cộng hòa Séc ngày nay). Ông là con trai của Anna (née Švábová), một nhà điều hành khách sạn mùa hè. Khi còn nhỏ, ông tin rằng cha ruột của Rudolf Forman, một giáo sư.[3] Forman qua đời tại Bệnh viện Danbury gần nhà ông, tại Warren, Connecticut sau một thời gian bị ốm vào đêm ngày thứ sáu, 13 tháng 4 năm 2018, thọ 86 tuổi.[1][4][5][6]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách phim
Năm Phim Đề cử giải Oscar Thắng giải Oscar Đạo diễn Biên kịch Tham gia diễn Vai diễn
1954 Stříbrný vítr (Silver wind)
1955 Nechte to na mně (Leave it to me)
1958 Štěňata (Puppies)
1960 Laterna magika II
1963 Kdyby ty muziky nebyly
1963 Audition (Konkurs)
1964 Black Peter (Černý Petr)
1964 Loves of a Blonde (Lásky jedné plavovlásky) 1
1966 Dobře placená procházka (A well paid walk)
1967 The Firemen's Ball (Hoří, má panenko) 1
1971 Taking Off
1971 I Miss Sonia Henie (Short Film)
1973 Visions of Eight
1975 Bay trên tổ chim cúc cu 9 5
1979 Hair
1981 Ragtime 8
1984 Amadeus 11 8
1986 Heartbum Dmitri
1989 Valmont 1
1989 New Years Day Lazlo
1996 The People vs. Larry Flynt 2
1999 Man on the Moon
2000 Keeping the Faith Father Havel
2006 Goya's Ghosts
2008 Chelsea on the Rocks
2009 Peklo s princeznou (Hell with a Princess)
2011 The Ghost of Munich
2011 The Beloved (Les Bien-aimés) Jaromil
  • Laterna magika (1958, biên kịch)[7]
  • Laterna magika II (1960, biên kịch)[7]
  • The Little Black Book (1972, đạo diễn)[7]
  • A Walk Worthwhile (2007, đạo diễn)[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Forman, Oscar-winning director of 'Cuckoo's Nest' and 'Amadeus', dies at 86”. Reuters. ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ List of Milos Forman nominations Lưu trữ 2012-01-11 tại Wayback Machine. Awardsdatabase.oscars.org (ngày 29 tháng 1 năm 2010). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Milos Forman biography; filmreference.com; retrieved ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “Milos Forman, Oscar-winning director, dies at 86”. The Boston Globe. ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Miloš Forman, Oscar-winning Czech director of 'One Flew Over the Cuckoo's Nest,' dies at 86
  6. ^ Forman, Oscar-winning director of 'Cuckoo's Nest' and 'Amadeus', dies at 86
  7. ^ a b c d “Theatre Projects”. MilosForman.com. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]