Christopher Nolan
Christopher Nolan | |
---|---|
![]() Nolan tại Liên hoan phim Cannes 2018 | |
Sinh | Christopher Edward Nolan 30 tháng 7, 1970 Westminster, Luân Đôn, Anh |
Tư cách công dân |
|
Học vấn | Trường Đại học Luân Đôn |
Nghề nghiệp | Nhà làm phim |
Năm hoạt động | 1989–nay |
Phối ngẫu | Emma Thomas (cưới 1997) |
Con cái | 4 |
Người thân | Jonathan Nolan (em trai) John Nolan (chú) Lisa Joy (chị dâu) |
Christopher Edward Nolan (/ˈnoʊlən/; sinh ngày 30 tháng 7 năm 1970) là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất điện ảnh người Anh. Ông sở hữu cả hai quốc tịch Anh và Mỹ. Nolan là một trong những đạo diễn ăn khách nhất lịch sử, đồng thời là một trong những nhà làm phim được hoan nghênh nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất của thế kỉ 21.
Sau khi đạo diễn đầu tay bộ phim Following (1998), Nolan thu hút sự chú ý đáng kể với tác phẩm thứ hai Memento (2000), giúp ông giành được đề cử cho nhiều giải thưởng như giải Oscar cho kịch bản gốc xuất sắc nhất. Sự tán dương từ những tác phẩm độc lập đã trao cho Nolan một cơ hội để thực hiện phim giật gân có kinh phí lớn Insomnia (2002) và tác phẩm chính kịch bí ẩn The Prestige (2006). Ông còn đón nhận thành công về mặt đại chúng và phê bình với The Dark Knight Trilogy (2005-2012); Inception (2010) – giúp ông đem về tám đề cử Oscar bao gồm cả các hạng mục phim hay nhất và kịch bản gốc xuất sắc nhất; Hố đen tử thần (2014); và Cuộc di tản Dunkirk (2017) – mang về cho Nolan đề cử Oscar đầu tiên cho đạo diễn xuất sắc nhất. Mười phim điện ảnh của ông thu về hơn 4,7 tỷ USD toàn cầu và thâu tóm tổng cộng 34 đề cử Oscar kèm theo mười chiến thắng. Bên cạnh đó Nolan đồng biên kịch một số phim với người em trai Jonathan và điều hành công ty sản xuất Syncopy Inc. với vợ ông là Emma Thomas.
Các tác phẩm điện ảnh của Nolan thường bắt nguồn từ những chủ đề về nhận thức và siêu hình, khám phá đạo đức của con người, cấu trúc thời gian, bản chất dễ thay đổi của ký ức và bản sắc cá nhân. Những tác phẩm đó cũng mang đậm phối cảnh duy vật, lối tường thuật phi tuyến tính, những hiệu ứng thực tế đặc biệt, các mảng âm thanh sách tạo, ghi hình điện ảnh có định dạng khủng cùng mối quan hệ tương đương giữa ngôn ngữ thị giác và yếu tố trần thuật. Bên cạnh công việc làm phim, Nolan còn ủng hộ bảo tồn điện ảnh và kế thừa tiềm năng của phim nhựa.
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Phim |
---|---|
1998 | Following |
2000 | Memento |
2002 | Insomnia |
2005 | Batman Begins |
2006 | The Prestige |
2008 | Kỵ sĩ bóng đêm |
2010 | Inception |
2012 | Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy |
2014 | Hố đen tử thần |
2017 | Cuộc di tản Dunkirk |
2020 | Tenet |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Christopher Nolan. |
![]() |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |
- Christopher Nolan trên IMDb
- Christopher Nolan tại AllMovie
- Christopher Nolan tại Yahoo! Movies
- Christopher Nolan trên trang Rotten Tomatoes
- Christopher Nolan at Box Office Mojo
- NolanFans.com Premiere Fan Community
- Telegraph.co.uk
- Đạo diễn điện ảnh Mỹ
- Nhà sản xuất phim Mỹ
- Nam biên kịch Mỹ
- Nhà sản xuất phim Anh
- Nhà biên kịch Anh
- Người Luân Đôn
- Sinh 1970
- Nhà biên kịch phim Vương quốc Liên hiệp Anh
- Người Mỹ gốc Anh
- Đạo diễn phim Vương quốc Liên hiệp Anh
- Đạo diễn phim Anh
- Nhân vật còn sống
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 21
- Nhà văn Luân Đôn
- Nhà văn Chicago
- Nam nhà văn Mỹ thế kỷ 20
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 20
- Đạo diễn phim tiếng Anh