Ibrahim Bekakchi
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ibrahim El Khalil Bekakchi | ||
Ngày sinh | 10 tháng 1, 1992 | ||
Nơi sinh | Sétif, Algérie | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin về CLB | |||
Đội hiện nay | JS Saoura | ||
Số áo | 4 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2007–2009 | AC FAF | ||
2009–2010 | ES Sétif | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST† | (BT)† |
2011–2014 | USM Alger | 8 | (0) |
2014–2016 | → CA Bordj Bou Arréridj (mượn) | - | (-) |
2016– | JS Saoura | 8 | (0) |
Đội tuyển quốc gia | |||
2008–2009 | U-17 Algérie | 13 | (1) |
2011 | U-20 Algérie | 1 | (0) |
* Chỉ tính số trận và số bàn thắng ghi được ở giải vô địch quốc gia |
Ibrahim El Khalil Bekakchi (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1992 ở Sétif) là một cầu thủ bóng đá người Algérie thi đấu cho JS Saoura ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Vào tháng 7 năm 2014, Bekakchi được cho mượn đến CA Bordj Bou Arréridj trong 2 năm.[1]
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2009, Bekakchi được lựa chọn là thành viên của đội tuyển U-17 Algérie tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2009 ở Nigeria.[2]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Bekakchi finalement prêté au CABBA” (bằng tiếng Pháp). USMA.dz. Truy cập tháng 11 năm 19, 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Walid Z. (14 tháng 10 năm 2009). “EN U-17: La sélection pour la Coupe du Monde” (bằng tiếng Pháp). DZFoot. Truy cập tháng 11 năm 19, 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Bản mẫu:DZFoot
- Ibrahim Bekakchi tại Soccerway
|
Thể loại:
- Sinh 1992
- Cầu thủ bóng đá Algérie
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Algérie
- Cầu thủ Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie
- Cầu thủ Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Algérie
- Cầu thủ bóng đá CA Bordj Bou Arreridj
- Cầu thủ bóng đá ES Sétif
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá JS Saoura
- Người Sétif
- Cầu thủ bóng đá USM Alger