Jesse McCartney
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 7 năm 2024) |
Jesse McCartney | |
|---|---|
McCartney biểu diễn tại buổi hòa nhạc The Citadel Outlets' 12th Annual Tree Lighting Concert ngày 9 tháng 11 năm 2013 | |
| Sinh | 9 tháng 4, 1987 Ardsley, New York, Hoa Kỳ |
| Quốc tịch | |
| Nghề nghiệp | |
| Năm hoạt động | 1998–nay |
| Tác phẩm nổi bật | Beautiful Soul |
| Tôn giáo | Công giáo |
| Phối ngẫu | Katie Peterson (cưới 2021) |
| Con cái | 1 (2025) |
| Website | jessemac |
| Sự nghiệp âm nhạc | |
| Thể loại | |
| Nhạc cụ | Giọng hát |
| Hãng đĩa |
|
Jesse McCartney (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1987) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ và là một diễn viên từng nhận hai đề cử tại Giải Daytime Emmy. McCartney bắt đầu trở nên nổi tiếng trong những năm đầu 2000, được biết đến như một thành viên của ban nhạc Dream Street, và sau đó tách ra để tập trung và sự nghiệp hát đơn, góp mặt trong sêri phim truyền hình Summerland.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]McCartney sinh ra ở Westchester, New York, Mỹ, cha mẹ anh là Scott và Ginger McCartney. Ông bà ngoại của anh là Dick và Joyce Sarber, từ Medocino, California. McCartney là một tín đồ đạo Cơ Đốc. Vào năm 1988, gia đình anh chuyển về Ardsley, Westchester, New York, nơi anh đã lớn lên với một em trai Timothy ("Timmy") Glover Mark McCartney (20 tháng 12 năm 1996) và một em gái Lea Joyce McCartney (7 tháng 7 năm 1991).
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Khởi đầu sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 1999, Jesse McCartney tham gia nhóm nhạc nam người Mỹ Dream Street và là thành viên đến năm 2002. Jesse McCartney đã miêu tả đây là một "bước khởi đầu tốt đẹp" cho sự nghiệp hát đơn của anh. Nhóm nhạc này giành được đĩa vàng với CD đầu tiên, và tan rã khi đang lưu diễn cùng Aaron Carter.
Năm 15 tuổi, Jesse đã khởi đầu sự nghiệp hát đơn của mình với một ban nhạc địa phương, gồm những nhạc công Dillon Kondor (chơi trống), Peter Chema (bass), Katie Spencer (các loại đàn phím), Alex Russeku (chơi trống), Karellila LaGravinese (giọng nền) và Sharisse Francisco (giọng nền), dưới sự quản lý của Ginger McCartney và Sherry Goffin Kondor, những người đồng sản xuất album thứ nhất của anh, Beautiful Soul.
McCartney đã phát hành đĩa đơn đầu tiên vào tháng 7 năm 2003. Album này bao gồm ba bài hát: "Beautiful Soul", "Don't You" và "Why Don't You Kiss Her". Vào năm 2004, anh đã trình diễn bản song ca với Anne Hathaway, "Don't Go Breaking My Heart", bài hát nằm trong đĩa nhạc phim Ella Enchanted.
Beautiful Soul (2004–2006)
[sửa | sửa mã nguồn]Album đầu tiên của anh, Beautiful Soul (Tâm Hồn Đẹp), sau 2 năm để hoàn thành đã được tung ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2004. Album bao gồm 4 bài hát đồng tác giả Jesse McCartney, "That Was Then", "Get Your Shine On", "What's Your Name" và "She's No You", cũng được viết bởi Desmond Child và Chris Braide. Bài hát chủ đề đạt đến #2 trên AOL và video "Beautiful Soul" đã được trình chiếu tại TRL, được bầu chọn lên top 10 50 lần, và đạt được thứ hạng cao nhất là #4. Album này đã bán được 1,5 triệu bản, đạt được đĩa bạch kim.

Chuyến lưu diễn đầu tiên của Jesse McCartney, cũng mang tên "Beautiful Soul", bắt đầu vào ngày 2 tháng 5 năm 2005 tại sân khấu Crest ở Sacramento, California. Phần lưu diễn ở Mỹ của chuyến lưu diễn dừng lại ở 56 địa điểm, kết thúc vào ngày 10 tháng 10 tại Madera District County Fair ở Madera, California. Jesse McCartney cũng trình diễn tại nhiều công viên giải trí, có cả Six Flags và Canada's Wonderland, và đã trình diễn bài "Beautiful Soul" khi được mời làm khách trong vài talk show buổi tối, bao gồm "The Tonight Show with Jay Leno".
Chuyến lưu diễn này cùng với một ban nhạc mới, bao gồm Dory Lobel (guitar), Zane Carney (guitar), Andre De Santanna (giọng nền), Mitchell Yoshida (các loại đàn phím), Karen Teperberg (chơi trống), Margeaux "JoJo" Fernandez (giọng bè) and Julie Dickens (giọng bè). Vào mùa thu năm 2005, Jesse McCartney lưu diễn tại Úc, và cùng với Backstreet Boys ở Châu Âu, mùa hè năm 2005. Ngày 9 tháng 7, sự góp mặt của anh tại Paramount's Great America, Santa Clara, California đã được ghi hình như một CD diễn live và được phát hành vào tháng 11 năm 2005, đó là CD hòa nhạc đầu tiên của anh.
Right Where You Want Me (2006- 2008)
[sửa | sửa mã nguồn]Album mới nhất của anh, tiêu đề Right Where You Want Me (Tại Nơi Người Muốn Tôi), đã được phát hành bởi hãng Hollywood Records vào ngày 19 tháng 9 năm 2006. Single đầu tiên của album, cũng tên là "Right Where You Want Me", được phát sóng trên radio vào ngày 11 tháng 7 năm 2006 và được viết bởi Jesse McCartney, Adam Watts và Andy Dodd; McCartney, người đồng sáng tác tất cả bài hát trong album, đã nói rằng anh tin rằng single này đưa anh đến "phương hướng âm nhạc mới". Video cho single thứ hai của anh Just So You Know có thể xem được ở trang http://www.jessemac.com.au/ Lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2007 tại Wayback Machine. Bài hát "Invincible" từ album mới của Jesse được viết bởi Jesse McCartney bởi những hồi ức về một người bạn trung học (nam sinh) đã mất vào năm 2001 khi đang uống rượu và lái xe. Tuy thuộc sự quản lý của anh nhưng McCartney sẽ không phát động chuyến lưu diễn mới do không đủ sự ủng hộ từ công ty thu âm của anh, anh đã biểu diễn nhiều buổi diễn khác nhau tại Ý và Mỹ. Album mới này cũng có thể được tải ở Yahoo Music ở dạng MP3.
Departure (2008-2009)
[sửa | sửa mã nguồn]
Jesse McCartney phát hành album thứ 3, Departure (Khởi Hành) vào 20 tháng 5 năm 2008 ở Mỹ và Canada. Có thể nói, đây là sự chuyển hướng so với trước đó, thể hiện 1 Jesse McCartney trưởng thành.[1] Album đã xếp thứ 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200.
Đĩa đơn chính của album là "Leavin'" được phát hành vào tháng 3 năm 2008, đã đạt được vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây cũng là đĩa đơn xếp thứ hạng cao nhất của Jesse McCartney cho đến nay.[2] Đĩa đơn này đã nhận được chứng nhận bạch kim của RIAA, trở thành đĩa đơn có chứng nhận cao nhất của Jesse McCartney cho đến đầu năm 2009.[3] "It's Over". Đĩa đơn thứ 3 có tên gọi "How Do You Sleep?". McCartney quảng bá cho Departure trong tour diễn cùng với Jordin Sparks bắt đầu từ tháng 8 năm 2008 và kết thúc vào tháng 9 cùng năm. Anh cũng thực hiện các show diễn riêng tại các nhà hát và tổ chức những cuộc gặp mặt nhỏ trong khi đi tour.
McCartney phát hành lại "Departure" vào 7 tháng 4 năm 2009. Album "Departure: Recharged" có thêm 4 bài hát mới: "Body Language", "Oxygen", "Crash & Burn", and "In My Veins". Album này cũng có một bản remix của bài "How Do You Sleep?" cùng với rapper Ludacris.[4]
Hoạt động từ thiện
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, Jesse McCartney tham gia vào bài hát "Come Together Now", một single từ thiện để ủng hộ những nạn nhân của cơn sóng thần Tsunami năm 2004 và cơn bão Katrina năm 2005.
Năm 2005, McCartney đăng ký làm người ủng hộ chính thức của Little Kids Rock, một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp nhạc cụ và dạy học miễn phí cho trẻ em ở các trường công ở khắp nước Mỹ. Anh là thành viên Ban Giám đốc Danh dự của LRK.
Anh đã quyên góp tiền thu được từ chuyến lưu diễn năm 2005 cho các nỗ lực cứu viện thảm họa, thu âm radio để quảng bá chiến dịch "Kids For A Drug-Free America", đóng vai trò phát thanh viên cho Bệnh viện St. Jude Children's Research và còn tham gia tổ chức từ thiện SPACE, nơi đã được đồng thành lập bởi một người bạn thuở nhỏ của mẹ anh. Jesse trình diễn tại buổi hòa nhạc Hope Rocks năm 2005 để ủng hộ City of Hope Cancer Center.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Jesse McCartney công khai hẹn hò với diễn viên Katie Peterson từ năm 2012. Vào ngày 14 tháng 9 năm 2019, thông qua Instagram, anh thông báo đã cầu hôn bạn gái thành công.[5][6] Cặp đôi tổ chức lễ cưới vào ngày 23 tháng 10 năm 2021 tại Santa Lucia Preserve (Carmel, California)[7] và đón con đầu lòng vào tháng 5 năm 2025.[8]
Sự nghiệp phim ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]TV show
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tựa | Vai diễn / Vai trò | Ghi chú |
|---|---|---|---|
| 1998–2001 | All My Children | Adam Junior / JR Chandler, Jr. #4 | |
| 2000 | Law & Order | Danny Driscoll | Tập "Thin Ice" (Phần 11, tập 8) |
| 2001 | The Pirates of Central Park | Simon Baskin | Vai chính |
| 2004–2005 | Summerland | Bradin Westerly | Vai chính |
| 2004 | What I Like About You | (Chính mình) | "The Not So Simple Life" (Phần 3, tập 3) |
| 2005 | Punk'd | (Chính mình) | 2 tập |
| The Suite Life of Zack & Cody | (Chính mình) | "Rock Star in the House" (Phần 1, tập 17) | |
| 2006 | Schooled | (Chính mình) | |
| Celebrity Duets | Biểu diễn | ||
| All My Children | (Chính mình) | ||
| 2007 | Hannah Montana | (Chính mình) | Tập "When You Wish You Were the Star" (Phần 2, tập 5) |
| Alvin and the Chipmunks | Theodore | Lồng tiếng | |
| 2008 | Dance on Sunset | (Chính mình) | Khách mời |
| Horton Hears a Who! | JoJo | Lồng tiếng | |
| 3 Pigs & a Baby | Lucky | Lồng tiếng | |
| Keith | Keith Zetterstrom | Vai chính | |
| Dancing with the Stars | Khách mời biểu diễn | ||
| Tinker Bell | Terrence | Lồng tiếng | |
| Law & Order: SVU | Max Matarazzo | Tập "Babes" (Phần 10, tập 6) | |
| 2009 | Greek | Andy | 6 tập |
| Alvin and the Chipmunks 2: The Squeakquel | Theodore | Lồng tiếng | |
| 2010–2013,
2019–2022 |
Young Justice | Dick Grayson / Robin / Nightwing | Lồng tiếng, vai chính |
| 2011 | Locke & Key | Tyler Locke | Tập thí điểm, không bán được |
| 2012 | CSI: Crime Scene Investigation | Wes Clyborn | Tập "Seeing Red" |
| 2013 | Ben and Kate | Cameo, tập "Ethics 101" | |
| Army Wives | Tim Truman | Vai chính, mùa 7 | |
| Fly or Die | (Chính mình) | Cameo | |
| 2014 | Expecting Amish | Josh | [9] |
| 2014–2015 | Young & Hungry | Cooper Finley | Mùa 1–2, 7 tập |
| 2015 | The F Word | Khách mời | Tập "Jesse McCartney" |
| 2016 | Fear the Walking Dead | Reed | 2 episodes |
| Talking Dead | Khách mời | ||
| Major Crimes | Tucker | Tập "Present Tense" | |
| 2020 | Celebrity Watch Party | (Chính mình) | Tập "The Deadliest Couch" |
| I Can See Your Voice | Giám khảo khách mời | Mùa 1, tập 6 | |
| 2020 | The Masked Singer | Thí sinh - Turtle | Á quân[10] |
| 2021 | Ca sĩ khách mời | [11] | |
| 2024 | Name That Tune | Khách mời | Tập "TV Stars and Chart Toppers"[12] |
| 2025 | Chibiverse | Dreambot | Lồng tiếng, tập "Mabel's Dream Date" |
Video game
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Tựa | Vai lồng tiếng[13] |
|---|---|---|
| 2006 | Kingdom Hearts II | Roxas |
| 2007 | Kingdom Hearts II Final Mix | |
| 2008 | The Hardy Boys: The Hidden Theft | Frank Hardy |
| 2009 | Kingdom Hearts 358/2 Days | Roxas |
| 2010 | Kingdom Hearts Birth by Sleep | Ventus, Roxas |
| 2011 | Kingdom Hearts Re:coded | Roxas |
| 2012 | Kingdom Hearts 3D: Dream Drop Distance | Roxas, Ventus |
| 2013 | Young Justice: Legacy | Nightwing |
| 2013 | Kingdom Hearts HD 1.5 Remix | Roxas |
| 2014 | Kingdom Hearts HD 2.5 Remix | Roxas, Ventus |
| 2017 | Kingdom Hearts HD 2.8 Final Chapter Prologue | Roxas, Ventus |
| 2019 | Kingdom Hearts III | |
| 2020 | Kingdom Hearts: Melody of Memory | Roxas |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Behind the Voice Actors Awards
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2012 | Young Justice | Best Vocal Ensemble in a Television Series | Đề cử |
| 2013 | Đoạt giải | ||
| Kingdom Hearts 3D: Dream Drop Distance | Best Vocal Ensemble in a Video Game | Đoạt giải | |
| 2014 | Young Justice | Best Vocal Ensemble in a Television Series | Đoạt giải |
Groovevolt Music and Fashion Awards
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2006 | "Beautiful Soul" | Best Pop Song Performance - Male | Đoạt giải |
| "Beautiful Soul" | Best Pop Album - Male | Đề cử | |
| "Stupid Things" | Best Pop Deep Cut | Đề cử | |
| 2007 | "Invincible" | Đề cử |
Radio Disney Music Awards
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2005 | Jesse McCartney | Best Male Artist | Đoạt giải |
| "Beautiful Soul" | Song of the Year | Đề cử | |
| Best Song You Can't Believe Your Parents Know the Words To | Đề cử | ||
| "Good Life" | Best TV Movie Song | Đề cử | |
| 2006 | Jesse McCartney | Best Male Artist | Đoạt giải |
| 2007 | Đoạt giải |
| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2005[14] | Jesse McCartney | Choice Music: Male Artist | Đoạt giải |
| Choice Music: Breakout Artist - Male | Đoạt giải | ||
| Choice Crossover Artist | Đoạt giải | ||
| Choice Hottie: Male | Đề cử | ||
| Summerland | Choice TV Actor: Drama | Đề cử | |
| "Beautiful Soul" | Choice Music: Single | Đề cử | |
| "Beautiful Soul" | Choice Music: Love Song | Đề cử | |
| 2006 | Jesse McCartney | Choice Music: V-Cast Artist | Đề cử |
| 2008 | Choice Music: Male Artist | Đề cử | |
| Choice Fanatic Fans | Đề cử | ||
| "Leavin'" | Choice Summer Song | Đề cử | |
| 2009 | "How Do You Sleep?" | Choice Music: Love Song | Đề cử |
| 2012 | Alvin and the Chipmunks: Chipwrecked | Choice Movie Voice | Đề cử |
Young Artist Awards
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2000 | All My Children | Best Performance in a Soap Opera - Young Actor | Đề cử |
| 2001 | Best Performance in a Daytime TV Series: Young Actor | Đoạt giải | |
| 2002 | Best Performance in a TV Drama Series: Supporting Young Actor | Đoạt giải | |
| 2005 | Summerland | Best Performance in a TV Series (Comedy or Drama) - Leading Young Actor | Đề cử |
| Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
|---|---|---|---|
| 2007 | Jesse McCartney | Best International Artist | Đề cử |
| 2007 | "Just So You Know" | Best Video | Đề cử |
| 2008 | Jesse McCartney | Man of the Year | Đề cử |
Các giải thưởng khác
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Giải thưởng | Đề cử / Tác phẩm | Hạng mục | Kết quả |
|---|---|---|---|---|
| 2001 | Soap Opera Digest Awards | All My Children | Outstanding Child Actor | Đề cử |
| Daytime Emmy Awards | Outstanding Younger Actor in a Drama Series | Đề cử | ||
| 2002 | Đề cử | |||
| 2005 | Nickelodeon Australian Kids' Choice Awards | Jesse McCartney | Fave Music Artist | Đề cử |
| Fave TV Star | Đề cử | |||
| Fave Hottie | Đoạt giải | |||
| American Music Awards | Favorite Breakthrough Artist | Đề cử | ||
| MTV Video Music Awards | "Beautiful Soul" | Best Pop Video | Đề cử | |
| ASCAP Pop Music Awards | Most Performed Song | Đoạt giải | ||
| Billboard Music Awards | Top Soundtrack Single | Đề cử | ||
| 2006 | APRA Music Awards | Most Performed Foreign Work | Đề cử | |
| 2010 | ASCAP Pop Music Awards | "Bleeding Love" | Most Performed Song | Đoạt giải |
| 2012 | Online Film & Television Association | Young Justice | Best Voice-Over Performance | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Vena, Jocelyn (ngày 12 tháng 12 năm 2008). "Jesse McCartney Follows Justin Timberlake's Example As His Music Matures". MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
- ^ "Artist Chart History – Jesse McCartney". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
- ^ "Gold and Platinum". Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
- ^ "Jesse McCartney". Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ Tường Bách (ngày 15 tháng 9 năm 2019). "'Hoàng tử nhạc pop' Jesse McCartney cầu hôn bạn gái diễn viên". Znews. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019.
- ^ Slater, Georgia (ngày 14 tháng 9 năm 2019). "She Said Yes! Jesse McCartney Is Engaged To Longtime Girlfriend Katie Peterson". People. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
- ^ DeSantis, Rachel (ngày 23 tháng 10 năm 2021). "Jesse McCartney Marries Actress Katie Peterson in 'Romantic' California Ceremony". People. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
- ^ Angel Saunders (ngày 17 tháng 6 năm 2025). "Jesse McCartney and Wife Katie Peterson Welcome First Baby: 'Enjoy Some Cute Pictures of Our Little Fighter'". People. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
- ^ "Expecting Amish". myLifetime.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2016.
- ^ Mi Ly (ngày 28 tháng 6 năm 2023). "Khi nghệ sĩ 'tái sinh' dạng chim, thú trong Ca sĩ mặt nạ". Báo Tuổi Trẻ.
- ^ "'Masked Singer': Jesse McCartney Tells Us His 2 Best Guesses for Duet Partner Bull's Identity". Thewrap.com (bằng tiếng Anh). tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
- ^ "Tuesday's FOX56: 'Name That Tune' musical trivia, high stakes quiz in 'The Floor". TV Starts and Chart Toppers (bằng tiếng Anh). FOX56. ngày 2 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2024.
- ^ "Jesse McCartney (visual voices guide)". Behind The Voice Actors (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2025.
- ^ Corey, Moss (ngày 15 tháng 8 năm 2005). "Napoleon Dynamite, Kelly Clarkson Win Big At Teen Choice Awards". MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nam ca sĩ Mỹ
- Nam diễn viên truyền hình Mỹ
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nam diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Nam diễn viên thiếu nhi Mỹ
- Ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Ca sĩ thiếu nhi Mỹ
- Ca sĩ-người viết bài hát Mỹ
- Nghệ sĩ của Hollywood Records
- Nam diễn viên đến từ New York
- Nam ca sĩ tự sáng tác Mỹ
- Người viết bài hát New York
- Sinh năm 1987
- Nhà từ thiện Mỹ
- Nhân vật còn sống
- Nghệ sĩ của Republic Records