Junonia lemonias

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bướm hoa nâu
J. lemonias, dạng mùa mưa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Nymphalidae
Chi (genus)Junonia
Loài (species)J. lemonias
Danh pháp hai phần
Junonia lemonias
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
  • Papilio lemonias Linnaeus, 1758
  • Papilio aonis Linnaeus, 1758
  • Precis lemonias Fruhstorfer, 1912

Junonia lemonias, bướm hoa nâu[1] là một loài bướm giáp phổ biến được tìm thấy ở CampuchiaNam Á.[2][3] Loài này được tìm thấy trong các khu vườn, vùng đất bỏ hoang và các khu rừng thưa.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có màu nâu với nhiều đốm mắt cũng như các đốm với các vân màu đen và vàng chanh ở mặt trên của cánh. Mặt dưới có màu nâu xỉn, với các vân lượn sóng và các đốm có màu nâu và đen khác nhau. Ngoài ra còn có một đốm mắt ở đáy cánh trước. Các dạng mùa mưa và mùa khô khác nhau đáng kể về màu sắc và hình dạng. Ở dạng mùa mưa, các hoa văn rất rõ ràng và sặc sỡ và hình dạng cánh tròn hơn một chút. Ở dạng mùa khô, các hoa văn mờ và nhạt, đặc biệt là ở mặt dưới và mép cánh có nhiều góc cạnh và lởm chởm hơn. Điều này giúp bướm ngụy trang trong lớp lá khô.[4]

Bướm hoa nâu là một loài bướm rất năng động và có thể được nhìn thấy đang phơi nắng với đôi cánh mở rộng hướng về phía mặt trời. Loài này nằm rất thấp so với mặt đất và có thể tiếp cận dễ dàng. Khi kiếm ăn, J. lemonias sẽ tìm kiếm thức ăn với một đôi cánh mở một nửa. Loài này bay khá khỏe và bay gần mặt đất với nhịp đập cánh nhanh và thường quay lại vị trí cũ. [4][5]

Vòng đời[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng được đẻ đơn lẻ ở mặt dưới của lá. Trứng có màu xanh lục, hình trụ với các đường vân dọc.

Ấu trùng[sửa | sửa mã nguồn]

Sâu bướm có hình trụ, dày đều và được bao phủ bởi các hàng gai phân nhánh ở đầu. Ấu trùng có màu đen xỉn với ánh xanh nhạt và có sọc lưng màu đậm hơn. Có một vòng màu cam rõ ràng phía sau đầu. Ấu trùng nằm ở mặt dưới lá, nếu bị quấy rầy sẽ cuộn lên và rơi xuống đất.[4]

Nhộng[sửa | sửa mã nguồn]

Ấu trùng thường hóa nhộng trong tán lá rậm rạp sát mặt đất. Nhộng nhỏ gọn, có các mấu hình nón nhỏ trên bề mặt gồ ghề. Nhộng được ngụy trang rất tốt với nhiều mảng màu nâu khác nhau với những vệt và đường mảnh.[4]

Cây chủ[sửa | sửa mã nguồn]

Sâu bướm ăn các loài thực vật thuộc họ Ô rô,[1][6] Dền, Cẩm quỳ, Thiến thảo, ĐoạnCỏ roi ngựa. Các loài được ghi nhận bao gồm Alternanthera sessilis, Barleria cristata, Barleria prionitis, Blechum pyramidatum, Cannabis sativa, Corchorus capsularis, Dyschoriste repens, Eranthemum pulchellum, Hemigraphis schomburgkii, Hygrophila auriculata, Hygrophila costata, Hygrophila lancea, Lepidagathis formosensis, Lepidagathis curva, Nelsonia canescens, Ophiorrhiza japonica, Phyla nodiflora, Ruellia tuberosa, Sida rhombifoliaStrobilanthes formosanus.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Mạnh., Bùi Hữu (2007). Nhận diện bằng hình ảnh một số loài bướm Việt Nam. [publisher not identified]. tr. 65. OCLC 827231100.
  2. ^ Cotton, Adam Miles; Fric, Zdenek Faltynek; Gupta, Inder Jit; Gasse, Paul Van; Inayoshi, Yutaka; Khew Sin Khoon; Kirton, Laurence G; Larsen, Torben B; Markhasiov, Maxim (2015). A Synoptic Catalogue of the Butterflies of India (bằng tiếng Anh). Butterfly Research Centre, Bhimtal & Indinov Publishing, New Delhi. doi:10.13140/rg.2.1.3966.2164.
  3. ^ “Junonia”. www.nic.funet.fi. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ a b c d Bingham, Charles Thomas (1907). Butterflies. Vol. I-II. Smithsonian Libraries. London, Taylor and Francis; Calcutta and Simla, Thacker, Spink, & Co.; [etc.,etc.]
  5. ^ Moore, Frederic; Moore, Frederic; Swinhoe, Charles (1899). Lepidoptera indica. v.4=pt.37-48 (1899-1900). London.
  6. ^ Lees, David C. (28 tháng 1 năm 2022). The Butterflies of the Malay Peninsula (fifth edition) by A. Steven Corbet and H. M. Pendlebury, Fifth Edition revised by George Michael and Nancy E. van der Poorten”. Entomologist's Gazette. 73 (1): 58–59. doi:10.31184/g00138894.731.1838. ISSN 0013-8894.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]