Karp (lớp tàu ngầm)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Karp
Xưởng đóng tàu Germaniawerft
Bên khai thác
Thời gian hoạt động 1907 - 1919
Hoàn thành 3
Bị mất 3
Đặc điểm khái quát
Trọng tải choán nước
  • 207 tấn khi nổi
  • 235 tấn khi lặn
  • Chiều dài 39,6 m
    Sườn ngang 2,7 m
    Mớn nước 2,5 m
    Động cơ đẩy
  • Điện-kerosene
  • Kerosene 400 mã lực
  • Điện 200 mã lực
  • 2 trục chân vịt
  • Tốc độ
  • 10 hải lý trên giờ (19 km/h) khi nổi
  • 8,5 hải lý trên giờ (15,7 km/h) khi lặn
  • Tầm xa 1.250 nmi (2.320 km)
    Thủy thủ đoàn tối đa 28
    Vũ khí
  • 1 ống ngư lôi 457 mm
  • 2 ngư lôi
  • Tàu ngầm lớp Karp (tiếng Nga: Карп) là một nhóm các tàu ngầm được đóng bởi Krupp Germaniawerft cho lực lượng hải quân đế quốc Nga. Nó được yêu cầu đóng một cách khẩn cấp năm 1904 do cuộc chiến tranh Nga-Nhật bùng nổ. Với thiết kế 2 lớp vỏ 7 thùng dằn tàu và có khả năng lặn tối đa 16 fathom (96 feet). Đội tàu này hoàn tất sau cuộc chiến nên đã chuyển cho hạm đội biển Đen năm 1908. Thiết kế này đã được dùng cho chiếc tàu ngầm U-boat thử nghiệm đầu tiên của Đức là SM U-1 mà sau đó đã được đưa vào phục vụ trong lực lượng hải quân Đức năm 1906.

    Chiếc Kambala bị chìm năm 1909. Lý do và địa điểm nó bị chìm vẫn chưa được biết. Năm 1918 hai chiếc còn lại là KarpKaras được chuyển cho lực lượng hải quân Ukrainian.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]