Bước tới nội dung

Katyń (phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Katyń
Áp phích phim ở Ba Lan
Đạo diễnAndrzej Wajda
Tác giảAndrzej Wajda
Przemysław Nowakowski
Dựa trênPost Mortem: The Story of Katyn
của Andrzej Mularczyk
Sản xuấtMichał Kwieciński
Diễn viênMaja Ostaszewska
Danuta Stenka
Artur Żmijewski
Paweł Małaszyński
Quay phimPaweł Edelman
Dựng phimMilenia Fiedler
Rafał Listopad
Âm nhạcKrzysztof Penderecki
Phát hànhITI Cinema
Công chiếu
  • 17 tháng 9 năm 2007 (2007-09-17)
Thời lượng
115 phút
Quốc giaBa Lan
Ngôn ngữTiếng Ba Lan, Nga, Đức
Kinh phí15.000.000 PLN
€4.000.000

Katyń (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈkatɨɲ]) là một cuốn phim của Ba Lan thực hiện năm 2007 về vụ thảm sát Katyn năm 1940, do Andrzej Wajda, người đoạt giải Academy Honorary Award, đạo diễn. Phim dựa theo cuốn sách Post Mortem: The Story of Katyn (Khám nghiệm sau khi chết: Câu chuyện của Katyn) của Andrzej Mularczyk và được đề cử giải Phim nước ngoài hay nhất cho Giải Oscar lần thứ 80.[1]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Sĩ quan Đức trình bày những phát hiện của họ về Katyncho các sĩ quan đồng minh bị bắt 1943.

Vụ thảm sát Katyn, còn gọi là zbrodnia katyńska ('tội ác Katyń'), là một cuộc hành quyết tập thể các tù binh chiến tranh và công dân Ba Lan tù binh theo lệnh các nhà chức trách Xô Viết vào năm 1940. Ước tính được chấp nhận rộng rãi nhất về số người chết là khoảng 22.000 người. Các nạn nhân bị giết chết trong rừng Katyn, Kalinin (Tver) và các nhà tù Kharkiv, và những nơi khác. Khoảng 8.000 người là các sĩ quan bị bắt giam trong cuộc xâm lược của Liên Xô ở Ba Lan vào năm 1939, còn lại là người Ba Lan bị bắt vì bị cáo buộc là "tình báo, cảnh sát, điệp viên, kẻ phá hoại, chủ đất, chủ nhà máy, luật sư, linh mục và quan chức".[2] Cha của đạo diễn Andrzej Wajda cũng bị sát hại trong thảm sát này.[3]

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]

2010, đài truyền hình nhà nước Nga đã phát sóng cuốn phim "Katyn". Nikolai Svanidze, một nhà sử học đã viết tiểu sử của Tổng thống Nga Dmitry Medvedev, ca ngợi phim "không ngờ là gây ấn tượng mạnh". Báo chí Ba Lan hoan nghênh cuộc phát sống này như một dấu hiệu của một "bước ngoặt" trong quan hệ Ba Lan - Nga.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “80th Academy Awards Nominations Announced” (Thông cáo báo chí). Academy of Motion Picture Arts and Sciences. ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Baberowski, Jörg (2012). vebrannte Erde Stalins Herrschaft der Gewalt. C.H. Beck. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  3. ^ a b Putin Gesture Heralds New Era in Russian-Polish Relations, www.spiegel.de, 8.4.2010

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]