Kiến gương mai rùa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Formicidae
Phân họ (subfamilia)Myrmicinae
Tông (tribus)Cephalotini
Chi (genus)Cephalotes
Loài (species)C. specularis
Danh pháp hai phần
Cephalotes specularis
Brandão, Feitosa, Powell & Del-Claro, 2014[1]

Kiến gương mai rùa (tên khoa học Cephalotes specularis) là một loài kiến ​​bắt chước các loài kiến ​​khác không liên quan (Crematogaster ampla) để ăn cắp thực phẩm của chúng.[2]

Loại kiến này có khả năng đột nhập và bắt trước kẻ thù từ cách di chuyển cho đến hành động, tuy nhiên không được phép gần gũi kẻ địch mặc dù chúng đang rất gần với kẻ thù và ăn cắp thức ăn của kẻ khác. 

Kiến gương mai rùa là loài kiến đầu tiên được ghi nhận có khả năng bắt chước trực quan để ký sinh với loài kiến khác loài. Chúng thường đi phía sau và bắt chước về tốc độ cho đến tư thế của kẻ thù, nhờ vậy chúng không phải mất công tìm kiếm thức ăn.

Sự khám phá[sửa | sửa mã nguồn]

Trợ lý giáo sư sinh học Scott Powell của Đại học George Washington phát hiện ra chúng trong khi nghiên cứu về loài kiến rùa ở Brazil.[3][4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BRANDÃO, CARLOS ROBERTO F.; FEITOSA, RODRIGO M.; POWELL, SCOTT; DEL-CLARO, KLEBER (2014). “Description of Cephalotes specularis n. sp. (Formicidae: Myrmicinae)— the mirror turtle ant”. Zootaxa. 3796 (3): 568–578. doi:10.11646/zootaxa.3796.3.9. PMID 24870693.
  2. ^ Powell, Scott; Del-Claro, Kleber; Feitosa, Rodrigo M.; Brandão, Carlos Roberto F. (2014). “Mimicry and Eavesdropping Enable a New Form of Social Parasitism in Ants”. The American Naturalist. 184 (4): 500–509. doi:10.1086/677927. PMID 25226185. S2CID 23582602.
  3. ^ “Nature collides with James Bond: Newly discovered ant species hides in plain sight”.
  4. ^ Hays, Brooks (1 tháng 10 năm 2014). “Mirror turtle ants thrive by going undercover”. UPI. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.