Kỵ (họ)
Giao diện
Kỵ (暨) | |
---|---|
Phát âm | Kỵ (tiếng Việt) Jì (Quan thoại)Kei (Quảng Đông) |
Ngôn ngữ | tiếng Trung |
Nguồn gốc | |
Ngôn ngữ | tiếng Trung cổ |
Kỵ (chữ Hán: 暨; Wade–Giles: Chi; tiếng Quảng Đông: Kei) là một họ tại Trung Quốc. Trong Bách gia tính, họ Kỵ nằm tại vị trí thứ 345.[1] Hiện tại họ này không nằm trong số 300 họ phổ biến nhất ở Trung Quốc. [2]
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Theo truyền thống, họ Kỵ (暨) có hai nguồn gốc chính:
- Từ Lục Chung (陸終), con cháu nhiều đời của Chuyên Húc. Cha của Lục Chung là Ngô Hồi (吴回) được Đế Khốc giao cho chức hỏa chính. Hậu duệ của Đại Bành (大彭), con trai thứ ba của Lục Chung được ban cho họ Kỵ (hiện nằm tại Giang Âm, Giang Tô) và các con cháu của ông đều có họ Kỵ.[3]
- Từ Phu Khái (夫概), em trai của Ngô Hạp Lư (thời Xuân Thu). Phu Khái cố chiếm ngôi vua của Ngô Hạp Lư nhưng thất bại và trốn sang nước Sở. Con cháu của Phu Khái đã lấy chữ Khái (概) trong tên của ông mà chỉnh sửa thành chữ Kỵ (暨) rồi hết thảy đều lấy chữ Kỵ làm họ cho mình để khỏi bị truy lùng.
Người mang họ Kỵ
[sửa | sửa mã nguồn]- Kỵ Diễm (暨豔), người Đông Ngô
- Kỵ Tốn (暨遜), người nước Tấn, tước Mỹ Nội hầu (关内侯)
- Kỵ Ngạn Uân (暨彦贇), tướng và quan chỉ huy hải quân Nam Hán
- Kỵ Đào (暨陶), người thời Tống
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bách gia tính”. www.cohanvan.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập 1 tháng 3 năm 2017.
- ^ “中国最新300大姓排名(2008)” [300 họ phổ biến nhất tại Trung Quốc (2008)] (bằng tiếng Trung). Taiwan.cn. 6 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Origin and famous people of the Ji surname” (bằng tiếng Trung). Shangdu. 17 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.