Lawsonit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lawsonit
Thông tin chung
Thể loạikhoáng vật silicat
Hệ tinh thểtrực thoi
Nhận dạng
Cát khaihoàn toàn theo hai hướng
Độ bềngiòn
Độ cứng Mohs8
Tính trong mờtrong suố đến mờ
Tỷ trọng riêng3,09
Chiết suấtnα=1.665, nβ=1.672 - 1.676, and nγ=1.684 - 1.686
Đa sắckhông màu đến vàng nhạt đến lam nhạt tùy thuộc vào hướng.
Tham chiếu[1][2]

Lawsonit là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ sinh trong các đá gabrodiorit bị biến đổi. Khóng vật cộng sinh gồm epidot, titanit, glaucophan, granatthạch anh. Nó không phải là thành phần phổ biến của eclogit.

Khoáng vật này được phát hiện năm 1895 ở Tiburon peninsula, quận Marin, California. Tên của nó được đặt theo tên nhà địa chất học Andrew Lawson (1861-1952).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]