Bước tới nội dung

Leuprorelin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Leuprorelin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiLupron, Eligard, Lucrin, tên khác
Đồng nghĩaLeuprolide; Leuprolidine; A-43818; Abbott-43818; DC-2-269; TAP-144
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc cho người dùng
MedlinePlusa685040
Danh mục cho thai kỳ
  • X
Dược đồ sử dụngMiếng dán tiêm, Tiêm
Nhóm thuốcGnRH analogue; GnRH agonist; Antigonadotropin
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Dữ liệu dược động học
Chu kỳ bán rã sinh học3 giờ
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • N-[1-[[1-[[1-[[1-[[1-[[1-[[5-(diaminomethylideneamino)-1-
    [2-(ethylcarbamoyl)pyrrolidin-1-yl]-1-oxo-pentan-2-
    yl]carbamoyl]-3-methyl-butyl]carbamoyl]-3-methyl-
    butyl]carbamoyl]-2-(4-hydroxyphenyl)ethyl]
    carbamoyl]-2-hydroxy-ethyl]carbamoyl]-2-(1H-indol-3-
    yl)ethyl]carbamoyl]-2-(3H-imidazol-4-yl)ethyl]-5-oxo-
    pyrrolidine-2-carboxamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.161.466
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC59H84N16O12
Khối lượng phân tử1269.473 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CCNC(=O)[C@@H]1CCCN1C(=O)[C@H](CCCNC(=N)N)NC(=O)[C@H](CC(C)C)NC(=O)[C@@H](CC(C)C)NC(=O)[C@H](Cc2ccc(cc2)O)NC(=O)[C@H](CO)NC(=O)[C@H](Cc3c[nH]c4c3cccc4)NC(=O)[C@H](Cc5c[nH]cn5)NC(=O)[C@@H]6CCC(=O)N6
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C59H84N16O12/c1-6-63-57(86)48-14-10-22-75(48)58(87)41(13-9-21-64-59(60)61)68-51(80)42(23-32(2)3)69-52(81)43(24-33(4)5)70-53(82)44(25-34-15-17-37(77)18-16-34)71-56(85)47(30-76)74-54(83)45(26-35-28-65-39-12-8-7-11-38(35)39)72-55(84)46(27-36-29-62-31-66-36)73-50(79)40-19-20-49(78)67-40/h7-8,11-12,15-18,28-29,31-33,40-48,65,76-77H,6,9-10,13-14,19-27,30H2,1-5H3,(H,62,66)(H,63,86)(H,67,78)(H,68,80)(H,69,81)(H,70,82)(H,71,85)(H,72,84)(H,73,79)(H,74,83)(H4,60,61,64)/t40-,41-,42-,43+,44-,45-,46-,47-,48-/m0/s1 KhôngN
  • Key:GFIJNRVAKGFPGQ-LIJARHBVSA-N KhôngN
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Leuprorelin, hay còn được gọi là leuprolide, là phiên bản sản xuất của một loại hormone được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, và dậy thì trước tuổi.[1][2] Thuốc có thể đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào cơ bắp hoặc tiêm dưới da.[1]

Tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như nóng ran, tâm trạng không ổn định, khó ngủ, đau đầu và đau ở chỗ tiêm.[1] Các tác dụng phụ khác có thể có như đường huyết cao, phản ứng dị ứng và các vấn đề với tuyến yên.[1] Sử dụng trong khi mang thai có thể sẽ gây hại cho em bé.[1] Leuprorelin thuộc nhóm thuốc tương tự hormone giải phóng gonadotropin (GnRH).[1] Chúng hoạt động bằng cách ức chế gonadotropin và do đó làm giảm lượng testosteroneestradiol.[1]

Leuprorelin đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1985.[1] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Ở Vương quốc Anh một liều hàng tháng được NHS cung cấp với giá 75,24£.[4] Tại Hoa Kỳ, liều tương đương có chi phí bán buôn là 1.011,93 đô la Mỹ.[5] Thuốc được bán dưới tên thương mại là Lupron cùng với một số những tên khác.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “Leuprolide Acetate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ “19th WHO Model List of Essential Medicines (April 2015)” (PDF). WHO. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 655. ISBN 9780857111562.
  5. ^ “NADAC as of 2016-12-07 | Data.Medicaid.gov”. Centers for Medicare and Medicaid Services. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.