Linda Briceño

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Linda Briceño
Websitehttp://www.lindabriceno.com

Linda Briceño là một nhạc sĩ, người thổi kèn, nhà sản xuất và ca sĩ người Venezuela. Cô đã được trao giải Nhà sản xuất của năm tại Giải thưởng Grammy Latin thường niên lần thứ 19, trở thành người phụ nữ đầu tiên từng giành giải thưởng.[1][2]

Briceño lớn lên ở Caracas, Venezuela, học bộ gõ và kèn cổ điển ở El Sistema, một chương trình giáo dục cũng sản xuất Gustavo Dudamel, Diego MatheuzPedro Eustache. Dưới sự bảo trợ của Mireya Cisneros, Alberto Vollmer, Juan Luis GuerraArturo Sandoval, Briceño đã chuyển đến Thành phố New York vào năm 2013.[3]

Vào năm 2014, Briceño đã phát hành Tiempo, đạt được đề cử Grammy Latin cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Album nhạc pop truyền thống.[4] Năm 2018, phát hành đĩa đơn "Eleven" dưới tên Ella Bric and the Hidden Numbers, cũng như sản xuất album Segundo Piso của MV Caldera.[3]

Năm Phát hahnhf Vai trò Giải thưởng
2014 Tiempo nghệ sĩ Grammy Latin, Album Pop truyền thống [được đề cử]
Latin Grammy, Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất [được đề cử]
2018 Mười một nghệ sĩ, nhà sản xuất Grammy Latin, Nhà sản xuất xuất sắc nhất [won]
2018 Segundo Piso nhà sản xuất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Carlos Vives Wins With 'Vives,' Rosalia Nabs Best Alternative Song & More Early Latin Grammys Winners”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ “Trompetista venezolana ganó Productora del Año y hace historia en los Latin Grammy”. NTN24 | www.ntn24.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ a b “Linda Briceño, breaking myths one note at a time”. AL DÍA News (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “BMI Signs Latin GRAMMY Nominee Linda Briceño and Singer-Songwriter MV Caldera”. BMI.com (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.