Marattia laevis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Marattia laevis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Pteridophyta
Lớp (class)Marattiopsida
Bộ (ordo)Marattiales
Họ (familia)Marattiaceae
Chi (genus)Marattia
Loài (species)M. laevis
Danh pháp hai phần
Marattia laevis
Sm., 1790

Marattia laevis là một loài dương xỉ trong họ Marattiaceae. Loài này được Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1790.[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Thân cây khá mập và nhiều thịt, được phủ bởi các lá già. Lá thuộc lá đơn, dài tới 1,7 m; cuống dài 60-70 cm, dày 1-1,3 cm, có lông (đặc biệt ở phần gốc) có nhiều vảy màu nâu sẫm, không đều, dài 0,5-3 mm, đính các nốt sần nhỏ.

Các phiến lá hình tam giác, dài 80-100 cm, rộng bằng nhau, lông quanh cuống. Cây trần trụi hoặc gần như thế. Lá chét có hình tam giác thuôn dài, cuống lá dài đến 50cm. Các lá ở đỉnh có hình o van, dài 0,8-2 cm, có răng cưa, nhọn ở đỉnh, nhẵn và trần trụi.[2]

Nơi sống[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng thường sống ở rừng nguyên sinh tại các khu vực như Jayuya đến Puerto Rico.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Marattia laevis. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Marattia laevis Sm”. 11 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ “MARATTIA LAEVIS”. 11 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]