Marattia laevis
Marattia laevis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Pteridophyta |
Lớp (class) | Marattiopsida |
Bộ (ordo) | Marattiales |
Họ (familia) | Marattiaceae |
Chi (genus) | Marattia |
Loài (species) | M. laevis |
Danh pháp hai phần | |
Marattia laevis Sm., 1790 |
Marattia laevis là một loài dương xỉ trong họ Marattiaceae. Loài này được Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1790.[1]
Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Thân cây khá mập và nhiều thịt, được phủ bởi các lá già. Lá thuộc lá đơn, dài tới 1,7 m; cuống dài 60-70 cm, dày 1-1,3 cm, có lông (đặc biệt ở phần gốc) có nhiều vảy màu nâu sẫm, không đều, dài 0,5-3 mm, đính các nốt sần nhỏ.
Các phiến lá hình tam giác, dài 80-100 cm, rộng bằng nhau, lông quanh cuống. Cây trần trụi hoặc gần như thế. Lá chét có hình tam giác thuôn dài, cuống lá dài đến 50cm. Các lá ở đỉnh có hình o van, dài 0,8-2 cm, có răng cưa, nhọn ở đỉnh, nhẵn và trần trụi.[2]
Nơi sống[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng thường sống ở rừng nguyên sinh tại các khu vực như Jayuya đến Puerto Rico.[3]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ The Plant List (2010). “Marattia laevis”. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Marattia laevis Sm”. 11 tháng 12 năm 2023.
- ^ “MARATTIA LAEVIS”. 11 tháng 12 năm 2023.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư liệu liên quan tới Marattia laevis tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Marattia laevis tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Marattia laevis”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2014.