Małgorzata Grajcar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Małgorzata Grajcar
Thông tin cá nhân
Tên khácMałgorzata Grajcar-Cieślak
Đại diện cho quốc giaBa Lan
Bạn biểu diễn trước đâyAndrzej Dostatni
Giải nghệ1991

Małgorzata Grajcar-Cieślak (phát âm tiếng Ba Lan: [mawɡɔˈʐata ˈɡrajtsar ˈtɕɛɕlak]) là một cựu vũ công trượt băng người Ba Lan. Bà giành huy chương đồng trong cuộc thi Trượt băng Quốc tế Canada năm 1990 và 3 lần về nhất giải vô địch quốc gia Ba Lan.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Grajcar và Andrzej Dostatni là cặp đôi trượt băng nghệ thuật, tham gia Giải vô địch Ba Lan trong mùa giải 1988–89. Sau khi giành chiến thắng, họ tham gia giải Vô địch Châu Âu 1989 tại Birmingham, Anh (xếp thứ 9); Giải vô địch thế giới năm 1989 tại Paris, Pháp (xếp thứ 16).[1]

Mùa giải tiếp theo, cặp VĐV Grajcar, Dostatni tiếp tục giành giải vô địch quốc gia. Họ xếp thứ 10 tại Giải vô địch châu Âu năm 1990 tổ chức tại Leningrad, Liên Xô; xếp thứ 13 tại Giải vô địch thế giới năm 1990 tổ chức tại Halifax, Nova Scotia, Canada.

Trong mùa giải 1990–91, Grajcar / Dostatni giành HCĐ tại Giải Trượt băng Canada Quốc tế năm 1990 và xếp thứ 5 tại Giải Trượt băng Mỹ 1990.[2][3]

Grajcar-Cieślak làm giám khảo cho các cuộc thi trượt băng nghệ thuật tại Ba Lan.[4]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

(cùng với Dostatni)

Quốc tế
Cuộc thi 1988–89 1989–90 1990–91
Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới Xếp thứ 16 Xếp thứ 13 Xếp thứ 13
Giải vô địch trượt băng nghệ thuật Châu Âu Xếp thứ 9 Xếp thứ 10
Giải Trượt băng Mỹ Xếp thứ 8 Xếp thứ 5
Giải Trượt băng Canada Xếp thứ 3 (HCĐ)
Quốc gia
Giải vô địch trượt băng nghệ thuật Ba Lan Vô địch Vô địch Vô địch

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Grajcar-Cieślak, Małgorzata (ngày 17 tháng 2 năm 2015). “Wspomnienia Małgorzaty Grajcar-Cieślak” [Małgorzata Grajcar-Cieślak's memories]. natafli.pl (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “DOSTATNI ANDRZEJ”. Polish Olympic Committee (bằng tiếng Ba Lan). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “World on Ice to give S.L. a double dose of Disney”. Deseret News. ngày 26 tháng 2 năm 1993. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ “Communication No. 2027: List of Referees, Judges, Technical Controllers, Technical Specialists, Data & Replay Operators season 2016/17 for Single & Pair Skating, Ice Dance and Synchronized Skating” (PDF). International Skating Union. ngày 27 tháng 7 năm 2016. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)