Megapodius freycinet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Megapodius freycinet
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Galliformes
Họ (familia)Megapodiidae
Chi (genus)Megapodius
Loài (species)M. freycinet
Danh pháp hai phần
Megapodius freycinet
Gaimard, 1823
Phân loài
  • M. f. forsteni (GR Gray, 1847)(disputed)
  • M. f. oustaleti (Roselaar, 1994) (disputed)
  • M. f. quoyii (GR Gray, 1862)(disputed)
  • M. f. freycinet (Gaimard, 1823)

Megapodius freycinet là một loài chim trong họ Megapodiidae.[2] Màu lông hơi đen với một màu nhọn ngắn, da mặt đỏ trần, chân tối, tròng đen, và hóa đơn màu nâu và vàng đậm. Nam và nữ tương tự nhau. Các loài mặt đất này sống trong rừng và đầm lầy, bao gồm rừng ngập mặn, của Quần đảo Maluku và Raja Ampat ở Indonesia. Giống như những cái loa khác, nó đẻ trứng trong một gò đất được làm từ đất trộn với lá, cát, sỏi và gậy, lớn tới 11 m (36 ft) đường kính và cao gần 5 m (16 ft).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2013). Megapodius freycinet. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]