Mervin Trần

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mervin Trần
Takahashi and Mervin Trần biểu diễn tại giải chung kết Junior Grand Prix 2008-2009.
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủMervin Trần
Đại diện cho quốc giaCanada
Từng đại diện cho quốc giaNhật Bản
Sinh22 tháng 9, 1990 (33 tuổi)
Regina, Saskatchewan
Quê nhàRegina, Saskatchewan
Nơi cư trúMontréal, Québec
Cao1,75 m (5 ft 9 in)
Bạn biểu diễnNatasha Purich
Bạn biểu diễn trước đâyNarumi Takahashi
Huấn luyện viênRichard Gauthier
Bruno Marcotte
S. Fullum
Biên đạo múaJulie Marcotte
Câu lạc bộ trượt băng nghệ thuậtCAP St. Leonard
‎Câu lạc bộ trượt băng‎‎ ‎trước đâySt-Leonard FSC, Montreal
Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎St. Leonard, Quebec
Bắt đầu trượt băng từ1994
‎Điểm cao nhất mùa giải‎6 (2011–2012)[1]
14 (2010–2011)[2]
19 (2009–2010)[3]
32 (2008–2009)[4]
Điểm cá nhân tốt nhất do ISU chấm
Điểm tổng189.69
2012 Worlds
Bài thi ngắn65.37
2012 Worlds
Bài thi tự do124.32
2012 Worlds
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Pairs' Figure skating
World Championships
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2012 Nice Pairs
World Junior Championships
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Gangneung Pairs
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2010 The Hague Pairs
Junior Grand Prix Final
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2010–2011 Beijing Pairs
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2009-2010 Tokyo Pairs

Mervin Trần (sinh 22 tháng 9 năm 1990) là vận động viên trượt băng nghệ thuật đôi người Canada từng thi đấu cho Nhật Bản cho đến năm 2012. Cùng với bạn diễn trước kia là Narumi Takahashi, anh đã giành được huy chương đồng tại giải Vô địch Trượt băng nghệ thuật Thế giới năm 2012, huy chương bạc tại giải trẻ Vô địch Trượt băng nghệ thuật 2010, vô địch giải ISU Junior Grand Prix 2010 và vô địch quốc gia Nhật Bản từ 2008 đến 2012. Cặp đôi này đã giành huy chương Thế giới đầu tiên ở nội dung trượt đôi cho Nhật Bản. Gần đây, Mervin nhảy cặp với Natasha Purich.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mervin sinh ra ở Regina, Saskatchewan năm 1990. Anh chuyển đến Montréal, Québec năm 2007 để luyện tập với HLV Richard Gauthier. Cha mẹ anh là người tị nạn từ Việt Nam và Campuchia[5]. Anh từng thi đấu tại giải điền kinh cấp tỉnh ở nội dung nhảy cao và chạy 100m vượt rào và xếp vị trí thứ 5 ở bộ môn vượt rào[5].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 1112ts
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 1011ts
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 0910ts
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 0809ts
  5. ^ a b Mittan, Barry (ngày 30 tháng 8 năm 2008). “Young Team Gives Japan Hope for Future”. Skate Today. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2011.