Bước tới nội dung

Metoposaurus algarvensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Metoposaurus algarvensis
Thời điểm hóa thạch: Carnian, 228–216.5 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Temnospondyli
Phân bộ (subordo)Stereospondyli
Họ (familia)Metoposauridae
Chi (genus)Metoposaurus
Lydekker, 1890
Loài

Nomina dubia:

  • M. azerouali Dutuit, 1976
  • M. fraasi Lucas, 1904
  • M. jonesi Case, 1920
  • M. santaecruci Koken, 1913
Danh pháp đồng nghĩa

Cấp chi:

  • Trigonosternum Schmidt, 1931

Cấp loài:

  • M. heimi Kuhn, 1932
  • M. stuttgartiensis Fraas, 1913
  • Trigonosternum latum Schmidt, 1931

Metoposaurus algarvensis (phát âm Me-top-o-sore-us)[1] là một loài lưỡng cư Temnospondyli cổ đại đã tuyệt chủng. Chúng có thể là tiền thân của các loài động vật lưỡng cư hiện đại như ếch, sa giôngkỳ nhông.

Phát hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch của chúng có niên đại vào cuối kỷ Trias và sống ở Đức, Ý, Ba Lan, và Bồ Đào Nha.[2][3] Lần đầu tiên họ Metoposauridae được đề cập là vào năm 1842 khi von Meyer (1842) mô tả một mái sọ mặt lưng của một Labyrinthodontia từ Keuper Schilfsandstein of Feuerbacher Haide gần Stuttgart. Sau đó, Meyer cố phục dựng và đặt tên mẫu vật trên là Metopias diagnosticus. Tuy nhiên, Ryan Lydekker sau đó tái danh Metoposaurus diagnosticus năm 1890 với tên Metopias là đồng nghĩa.[4][5]

Hóa thạch của chúng được tìm thấy tại Algarve, phía nam Bồ Đào Nha khoảng 220 triệu năm tuổi chúng có kích thước gần bằng chiếc ô tô loại nhỏ. Sự khác biệt trong cấu trúc hàm và các bộ phận của hộp sọ, nơi tủy sống gặp não, tiết lộ hóa thạch là của một loài mới.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là loài sống thủy sinh có chân yếu, răng sắc và một cái đầu lớn, dẹp.[6] Chúng chủ yếu ăn cá. Metoposaurus dài 3 m (10 feet) và nặng khoảng 454 kg (1,000 pounds).[6] Metoposaurus algarvensis trưởng thành phát triển chiều dài lên đến khoảng 2m, sống trong các sông, hồ cuối thời kỳ Trias. Bề ngoài của sinh vật mới khá giống cá sấu, chúng có miệng đầy răng sắc nhọn như kim. Loài động vật lưỡng cư ăn thịt này thường săn cá và thống trị các sông, hồ cách đây khoảng 220 triệu năm.

Loài động vật lưỡng cư này trông giống như một quái vật xấu xí. Nó có kích thước của một xe hơi và có hàng trăm chiếc răng sắc nhọn ở miệng. Đó là loài động vật ăn thịt hung dữ khiến cả những con khủng long thời kỳ đầu cũng phải dè chừng. Metoposaurus algarvensis có miệng đầy răng sắc nhọn như kim, có thể chộp lấy bất cứ loài khủng long nhỏ nào đi tới gần hồ nước. Tuy nhiên, chân của Metoposaurus algarvensis rất yếu ớt.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.prehistoric-wildlife.com/species/m/metoposaurus.html
  2. ^ T. Sulej, "Species discrimination of the Late Triassic temnospondyl amphibian Metoposaurus diagnosticus", Acta Paleontologica Polonica, 47, 535-546 (2002)
  3. ^ Steyer, J. S., Mateus O., Butler R. J., Brusatte S. L., & Whiteside J. H. (2011) "A new metoposaurid (temnospondyl) bonebed from the Late Triassic of Portugal", Abstracts of the 71st Annual Meeting of the Society of Vertebrate Paleontology, 200.
  4. ^ Sulej, T. 2007. Osteology, variability, and evolution of Metoposaurus, a temnospondyl from the Late Triassic of Poland. Palaeontologia Polonica 64, 29–139.
  5. ^ Chowdhury, T.R. 1965. A new metoposaurid amphibian from the Upper Triassic Maleri Formation of Central India. Philosophical Transactions of the Royal Society of London B 250, 1–52.
  6. ^ a b Gaines, Richard M. (2001). Coelophysis. ABDO Publishing Company. tr. 16. ISBN 1-57765-488-9.
  • Firmino, Teresa (25 de março de 2015). Antepassado monstruoso das salamandras descoberto no Algarve 397 1 Público. Visitado em 25 de março de 2015.