Michael Byrne (cầu thủ bóng đá sinh 1985)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michael Byrne
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Michael Thomas Byrne
Ngày sinh 14 tháng 5, 1985 (38 tuổi)
Nơi sinh Ashton-under-Lyne, Anh
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)
Vị trí Tiền vệ / Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Chainat
Số áo 26
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2003 Bolton Wanderers
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2005 Stockport County 1 (1)
2004Leigh R.M.I. (cho mượn) 7 (3)
2005–2008 Northwich Victoria 81 (10)
2008 Stalybridge Celtic 2 (0)
2009 Nakhon Pathom 15 (4)
2009–2010 Chonburi 23 (8)
2010–2011 Bangkok Glass 19 (4)
2011– Chainat 1 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001–2002 U17 Wales 3 (0)
2003–2004 U19 Wales 5 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Michael Thomas Byrne (sinh 14 tháng 5 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người xứ Wales hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Chainat ở vị trí tiền vệ.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Byrne được sinh ra tại Ashton-under - Lyne, Anh nhưng lại đá trong màu áo đội tuyển xứ Wales[1]. Anh đã từng chơi cho đội tuyển U17 Wales và U19 Wales cũng như cả U23 và các đội bán chuyên nghiệp đầy đủ. Anh được gọi vào đội tuyển U21 để thay thế Gareth Williams[2] tại vòng loại giải vô địch bóng đá U21 châu Âu ở trận đấu với U21 Phần Lan vào năm 2002, nhưng không được sử dụng.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ của anh bắt đầu tại đội trẻ của Bolton, nhưng anh đã bị giải phóng hợp đồng vào đầu năm 2003.[4] Leigh RMI bày tỏ quan tâm vào tháng 3 năm 2003 nhưng cuối cùng anh đã ký hợp đồng với Stockport County vào tháng 8[4][5]. Trong thời gian ở Stockport anh chỉ xuất hiện một lần, ghi bàn thắng danh dự trong trận thua 4-1 tại Notts County[6]. Vào tháng 9 năm 2004 anh được Leigh RMI mượn trong một tháng và gây ấn tượng với huấn luyện viên Phil Starbuck trong trận đầu tiên của mình và giúp đội bóng giành chiến thắng đầu tiên của mùa giải.[7] Vào cuối tháng 10, anh bị Stockport giải phóng hợp đồng và thất nghiệp cho đến khi ký hợp đồng với Northwich Victoria vào tháng 2 năm 2005[8]. Mặc dù bị đưa vào danh sách chuyển nhượng đầu mùa giải 2007-08 nhưng Byrne vẫn ở câu lạc bộ cho đến tháng 11 năm 2008 và sau đó bị giải phóng hợp đồng.[9][10]

Sau đó anh đã thi đấu ở Stalybridge Celtic trước khi ký hợp đồng với câu lạc bộ Thái Lan Nakhon Pathom, và được ra sân lần đấu vào ngày 8 tháng 3 trong trận đấu với Bangkok United mùa giải 2009.[11] Anh đã chuyến đến Chonburi sau khi kết thúc mùa giải đầu tiên ở Thai Premier League với phí chuyển nhượng 500.000 ฿ - (khoảng 10.000 £).

Vào 28 tháng 7 năm 2010, anh chuyển tới Bangkok Glass sau khi đồng ý các điều khoản và ký hợp đồng nửa năm, hợp đồng có một điều khoản mua lại với giá 3 triệu ฿ - (khoảng 60.000 £).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Men – Semi Professional – Michael Byrne”. Football Association of Wales. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “Savage stands by Bowen”. BBC Football. 29/08/2002. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  3. ^ “Wales U21s slump continues”. BBC Sport. 9 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  4. ^ a b “Pendlebury set for Leigh”. BBC Sport. ngày 19 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  5. ^ “Michael Byrne”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  6. ^ “Notts County 4–1 Stockport”. BBC Sport. ngày 21 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2009.
  7. ^ “New boys impress Starbuck”. BBC Sport. ngày 6 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  8. ^ “Northwich boss hails Byrne deal”. BBC Sport. 24/02/2005. Truy cập 07/04/02009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  9. ^ “Vics transfer-list five players”. BBC Sport. ngày 11 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  10. ^ “Vics appoint ex-Lewes boss King”. BBC Sport. 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  11. ^ “Live Score” (bằng tiếng Thái Lan). Football Association of Thailand. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]