Michel Barnier
Michel Barnier | |
---|---|
Michel Barnier năm 2023 | |
Nhà đàm phán trưởng Châu Âu cho Vương quốc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu | |
Nhậm chức 6 tháng 12 năm 2016 | |
Cấp phó | Sabine Weyand |
Chủ tịch Liên minh | Donald Tusk |
Chủ tịch Ủy ban | Jean-Claude Juncker |
Tiền nhiệm | Chức vụ thiết lập |
Ủy viên châu Âu về thị trường nội bộ và dịch vụ | |
Nhiệm kỳ 9 tháng 1 năm 2010 – 1 tháng 11 năm 2014 | |
Tổng thống | José Manuel Barroso |
Tiền nhiệm | Charlie McCreevy |
Kế nhiệm | Elżbieta Bieńkowska |
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Thủy sản | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 6 năm 2007 – 22 tháng 6 năm 2009 | |
Thủ tướng | François Fillon |
Tiền nhiệm | Christine Lagarde |
Kế nhiệm | Bruno Le Maire |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 3 năm 2004 – 31 tháng 3 năm 2005 | |
Thủ tướng | Jean-Pierre Raffarin |
Tiền nhiệm | Dominique de Villepin |
Kế nhiệm | Philippe Douste-Blazy |
Ủy viên châu Âu về chính sách khu vực | |
Nhiệm kỳ 13 tháng 9 năm 1999 – 31 tháng 3 năm 2004 | |
Tổng thống | Romano Prodi |
Tiền nhiệm | Monika Wulf-Mathies |
Kế nhiệm | Jacques Barrot |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Châu Âu | |
Nhiệm kỳ 18 tháng 5 năm 1995 – 3 tháng 6 năm 1997 | |
Thủ tướng | Alain Juppé |
Tiền nhiệm | Alain Lamassoure |
Kế nhiệm | Pierre Moscovici |
Bộ trưởng Môi trường và Lối sống | |
Nhiệm kỳ 29 tháng 3 năm 1993 – 18 tháng 3 năm 1995 | |
Thủ tướng | Édouard Balladur |
Tiền nhiệm | Ségolène Royal |
Kế nhiệm | Corinne Lepage |
Thành viên của Quốc hội đại diện đơn vị bầu cử số 2 Savoie | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 6 năm 1978[1] – 1 tháng 5 năm 1993[2] | |
Tiền nhiệm | Maurice Blanc |
Kế nhiệm | Hervé Gaymard |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Michel Jean Barnier 9 tháng 1, 1951 La Tronche, Pháp |
Đảng chính trị |
|
Đảng khác | Tập hợp vì Cộng hòa (trước 2002) Liên minh cho một phong trào nhân dân (2002–2015) |
Phối ngẫu | Isabelle Altmayer (cưới 1982) |
Con cái | 1 |
Alma mater | |
Chữ ký |
Michel Jean Barnier (sinh ngày 9 tháng 1 năm 1951) là một chính trị gia người Pháp, thủ tướng Pháp kể từ 5 tháng 9 năm 2024. Ông từng là quan chức EU, Giám đốc đàm phán châu Âu cho Vương quốc Anh ra khỏi Liên minh châu Âu kể từ tháng 12 năm 2016.
Ông đã phục vụ trong một số vị trí nội các của Pháp như Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ 2004 đến 2005, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Châu Âu từ 1995 đến 1997, và Bộ trưởng Môi trường và Cách sống từ năm 1993 đến 1995. Ông cũng từng phục vụ ở cấp châu Âu với tư cách là Ủy viên châu Âu về chính sách khu vực (1999 Hàng2004) và Ủy viên châu Âu về thị trường và dịch vụ nội bộ (2010 2015); ông cũng là phó chủ tịch của Đảng Nhân dân Châu Âu từ năm 2010 đến 2015.
Barnier được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Nông nghiệp trong chính phủ Pháp vào ngày 18 tháng 6 năm 2007, từ chức vào ngày 7 tháng 6 năm 2009 sau khi được bầu làm Nghị viên của Nghị viện Châu Âu (MEP). Ông từng là Ủy viên châu Âu về thị trường nội bộ và dịch vụ dưới quyền Barroso.
Ủy ban Châu Âu đã bổ nhiệm ông làm nhà đàm phán chính phụ trách việc chuẩn bị và thực hiện các cuộc đàm phán với Vương quốc Anh theo Điều 50 của Hiệp ước về Liên minh châu Âu (TEU).[3][4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “VIe législature Michel Barnier”. assemblee-nationale.fr.
- ^ “Xe législature Michel Barnier”. assemblee-nationale.fr.
- ^ “European Commission – PRESS RELEASES – Press release – President Juncker appoints Michel Barnier as Chief Negotiator in charge of the Preparation and Conduct of the Negotiations with the United Kingdom under Article 50 of the TEU”. europa.eu.
- ^ “Commission sets up Brexit 'taskforce'”. euobserver.com.
- Sinh năm 1951
- Nhân vật còn sống
- Brexit
- Cựu sinh viên ESCP Châu Âu
- Ủy viên Châu Âu Pháp
- Bộ trưởng Ngoại giao Pháp
- Bộ trưởng Nông nghiệp Pháp
- Bộ trưởng Môi trường Pháp
- Bộ trưởng Ngoại giao Pháp về các vấn đề châu Âu
- MEP cho Île-de-France 2009 Tiết14
- Các quan chức của Légion d'honneur
- Người La Tronche
- Liên minh cho một phong trào nhân dân MEP
- Liên minh cho các chính trị gia Phong trào nhân dân
- Thượng nghị sĩ của Savoie
- Ngoại trưởng Pháp
- Chính khách Đảng liên minh vì phong trào nhân dân