Bước tới nội dung

Micrurus spixii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Micrurus spixii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Elapidae
Chi (genus)Micrurus
Loài (species)M. spixii
Danh pháp hai phần
Micrurus spixii
Wagler, 1824

Micrurus spixii là một loài rắn độc trong họ Rắn hổ. Loài này được Wagler mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.[1] Ở Peru, loài này thường được gọi là rắn san hô Peru, rắn san hô Amazon hay Naca Naca.[2]

Nguồn gốc tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của chi này ghép từ 2 từ Hy Lạp, "micro" nghĩa là ngắn hay nhỏ và "oura" nghĩ là đuôi, ý nói cái đuôi tương đối ngắn của các loài rắn trong chi.

Hình ảnh loài Micrurus spixii

Được đặt tên theo nhà động vật học người Đức, Johann Baptist von Spix (1781 - 1826)[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này phân bố ở Nam Mỹ, các nước như Brasil (các bang Amazonas, Para, Tocantins, Mato Grosso), Nam Venezuela, Nam Colombia, Đông Bắc Bolivia.[1]

Chất độc[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Micrurus chịu trách nhiệm cho khoảng 0.4% các tai nạn và 0.6% các ca tử vong ở Brasil khiến việc nghiên cứu nó có một tầm quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng.[3]

Chất độc thô của loài M. spixii gây nên những vết sưng nghiêm trọng ở chân của những con chuột thử nghiệm và một lượng đáng kể Creatin-Kinase (CK) được tiết ra cho thấy độc tố thần kinh của nó.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Micrurus spixii. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ “Micrurus spixii (PERUVIAN CORAL SNAKE) VENOM - PRELIMINARY BIOCHEMICAL AND ENZYMATIC CHARACTERIZATION”. ngày 20 tháng 4 năm 2001.
  3. ^ a b “Biological characterization of the Amazon coral Micrurus spixii snake venom: Isolation of a new neurotoxic phospholipase A2”. Science Direct. ngày 1 tháng 9 năm 2015.