Mirosław Żuławski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mirosław Żuławski
Sinh(1913-01-16)16 tháng 1, 1913
Nisko, Ba Lan
Mất17 tháng 2, 1995(1995-02-17) (82 tuổi)
Warsaw
Quốc tịchBa Lan
Trường lớpĐại học John Casimir, Lviv
Nghề nghiệpNhà ngoại giao, tiểu thuyết gia
Kế nhiệmMarian Stradowski

Mirosław Żuławski (sinh ngày 16 tháng 1 năm 1913 tại Nisko - mất ngày 17 tháng 2 năm 1995 tại Warsaw) là một nhà văn, tác giả văn xuôi, nhà ngoại giao và nhà biên kịch người Ba Lan. Ông là cha của đạo diễn điện ảnh Andrzej Żuławski.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mirosław Żuławski tốt nghiệp ngành luậtngoại giao tại Đại học Lviv. Mirosław Żuławski bắt đầu sự nghiệp nhà thơ với nhiều bài thơ được đăng trên tạp chí Sygnały vào năm 1934. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, ông chiến đấu trong quân đội Związek Walki Zbrojnej, và sau đó trong Armia Krajowa. Khi là một người lính trong Armia Krajowa, ông hoạt động văn hóa bí mật và viết nhiều bản tin. Trong hai năm 1944 và 1945, Mirosław Żuławski làm phóng viên chiến trường. Sau đó, ông trở thành trợ lý tổng biên tập cho tờ báo Rzeczpospolita.

Trong giai đoạn 1945–1952 và 1957–1978, Mirosław Żuławski làm việc trong ngành ngoại giao. Ông nắm vị trí phó thường trực của Ba Lan tại UNESCOParis. Ông cũng làm đại sứ của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan (PRL) tại SénégalMali. Từ năm 1952 đến năm 1957, Mirosław Żuławski làm biên tập viên của tuần san Przegląd Kulturalny. Trong thập niên 1990, ông đăng nhiều bài xã luận trên tạp chí Twój Styl.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ostatnia Europa, tuyển tập truyện, 1947
  • Trzy miniatury, 1947
  • Rzeka Czerwona, tiểu thuyết, 1953
  • Portret wroga, 1954
  • Opowieść atlantycka, 1954
  • Drzazgi bambusa, 1956
  • Psia gwiazda, 1965
  • Opowieści mojej żony, 1970
  • Pisane nocą, feuilletons, 1973 (phiên bản mở rộng năm 1976)
  • Album domowe, 1997
  • Ucieczka do Afryki, hồi ký, 1983-1989

Kịch bản[sửa | sửa mã nguồn]

  • Autobus odjeżdża 6.20 (The Bus Leaves at 6.20), cố vấn kịch bản, 1954
  • Opowieść atlantycka (The Atlantic Tale), dựa trên câu chuyện có thật của ông, 1955
  • Pieśń triumfującej miłości (The Story of Triumphant Love), 1967
  • Pavoncello, 1967
  • Trzecia część nocy (The Third Part of the Night), 1971

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Kto jest kim w Polsce 1984. Warszawa: Wydawnictwo Interpress. 1984. tr. 1166. ISBN 83-223-2073-6.
  2. ^ “Uchwała Prezydium Krajowej Rady Narodowej z dnia 11 lipca 1946 r. o odznaczeniach obywateli polskich we Francji za: gorliwą i wydajną pracę na placówkach polskich, pracę społeczną, organizowanie placówek polskich zagranicą, pracę na polu kulturalno-oświatowym, działalność propagandowo-prasową, zasługi położone w walce z okupantem i udział w pracach konspiracyjnych w okresie okupacji, zasługi bojowe na froncie zachodnim i działalność duszpasterską w obozach dla deportowanych”. prawo.sejm.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 11 tháng 7 năm 1946. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]