Moeritherium
Giao diện
Moeritherium | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Hậu Eocen | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Nhánh | Synapsida |
Nhánh | Reptiliomorpha |
Nhánh | Amniota |
Nhánh | Mammaliaformes |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Liên bộ (superordo) | Afrotheria |
Nhánh | Paenungulata |
Bộ (ordo) | Proboscidea |
Họ (familia) | †Moeritheriidae Charles William Andrews, 1906 |
Chi (genus) | †Moeritherium Charles William Andrews, 1901 |
species | |
|
Moeritherium ('quái vật hồ Moeris') là chi duy nhất trong họ Moeritheriidae, chi này bao gồm một số loài. Động vật có vú tiền sử này có liên quan đến voi, và xa hơn, bò biển. Chúng sống trong thế Eocen.
Các loài Moeritherium là động vật có bề ngoài giống lợn sống khoảng 37-35 triệu năm trước đây. Moeritherium giống như heo vòi hiện đại[1] hoặc hà mã lùn. Chúng nhỏ hơn so với voi hiện đại, chỉ cao 70 cm (2,3 ft) khi đứng tính tới tới vai và dài khoảng 3 mét (9,8 ft). Nó được cho là đã đầm mình trong đầm lầy và các con sông, làm đầy hốc sinh thái bây giờ lấp đầy bởi hà mã. Hình dạng răng của nó cho thấy rằng nó ăn thực vật nước ngọt.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Koehl, D. 2006 The genus Moeritherium, ancestor of elephants. Downloaded on ngày 6 tháng 12 năm 2006.