Moeritherium

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Moeritherium
Thời điểm hóa thạch: Hậu Eocen
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Nhánh Synapsida
Nhánh Reptiliomorpha
Nhánh Amniota
Nhánh Mammaliaformes
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Placentalia
Liên bộ (superordo)Afrotheria
Nhánh Paenungulata
Bộ (ordo)Proboscidea
Họ (familia)Moeritheriidae
Charles William Andrews, 1906
Chi (genus)Moeritherium
Charles William Andrews, 1901
species
  • M. andrewsi Schlosser, 1911 andrewsi Schlosser, 1911
  • M. azzouzorum Gheerbrant, 2009 azzouzorum Gheerbrant, 2009
  • M. chehbeurameuri Delmer et al., 2006 chehbeurameuri Delmer et al., 2006
  • M. gracile Andrews, 1902 gracile Andrews, 1902
  • M. lyonsi Andrews, 1901 lyonsi Andrews, 1901
  • M. trigodon Andrews, 1904 trigodon Andrews, 1904

Moeritherium ('quái vật hồ Moeris') là chi duy nhất trong họ Moeritheriidae, chi này bao gồm một số loài. Động vật có vú tiền sử này có liên quan đến voi, và xa hơn, bò biển. Chúng sống trong thế Eocen.

Các loài Moeritherium là động vật có bề ngoài giống lợn sống khoảng 37-35 triệu năm trước đây. Moeritherium giống như heo vòi hiện đại[1] hoặc hà mã lùn. Chúng nhỏ hơn so với voi hiện đại, chỉ cao 70 cm (2,3 ft) khi đứng tính tới tới vai và dài khoảng 3 mét (9,8 ft). Nó được cho là đã đầm mình trong đầm lầy và các con sông, làm đầy hốc sinh thái bây giờ lấp đầy bởi hà mã. Hình dạng răng của nó cho thấy rằng nó ăn thực vật nước ngọt.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Koehl, D. 2006 The genus Moeritherium, ancestor of elephants. Downloaded on ngày 6 tháng 12 năm 2006.