Mystacoleucus marginatus
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 5 năm 2016) |
Mystacoleucus marginatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Mystacoleucus |
Loài (species) | M. marginatus |
Danh pháp hai phần | |
Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842) |
Cá vảy xước (Danh pháp khoa học: Mystacoleucus marginatus) là một loài cá trong họ Cyprinidae thuộc bộ cá chép. Chúng phân bố ở sông Mekong, sông Chao Phraya và sông Mae Klong.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Thân cao, dẹp bên, hình thoi khá dài, viền lưng và viền bụng nhô cao, miệng dưới, rạch miệng kéo dài đến phía dưới của viền sau lỗ mũi, mõm tầy bằng hơi nhô ra phía trước, mắt lớn ở phần trước của đầu. Có 2 đôi râu, râu mõm tương đối nhỏ, râu hàm dài hơn ½ đường kính mắt. Toàn thân sáng bạc, các vẩy trong sáng, viền sau vây lưng và phía trước gai cứng đen.
Vây lưng có gai cứng phát triển, phía sau có răng cưa, khởi điểm tương đương với khởi điểm vây bụng, vây đuôi phân thùy sâu. Vẩy tương đối lớn phủ khắp thân, gốc vây bụng có vẩy nách nhọn dài, đường bên hoàn toàn hơi cong về phía dưới, phần sau nằm giữa cuốn đuôi, mép trong vây đuôi có viền đen hẹp, gốc vẩy ở phần lưng và hông có sắc tố đen dạng lưỡi liềm.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Mystacoleucus marginatus tại Wikispecies