Nakamoto Suzuka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nakamoto Suzuka
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ中元すず香
Tên gọi khácSuzuka (trong nhóm Karen Girl's)
Su-metal (trong nhóm Babymetal)
Sinh20 tháng 12, 1997 (26 tuổi)
Hiroshima, Nhật Bản[1]
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Nhạc sĩ
  • ca sĩ
  • tác giả ca khúc
  • người mẫu
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2007–nay
Hãng đĩaAmuse, Inc.

Nakamoto Suzuka (中元 すず香 Nakamoto Suzuka?, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1997), còn có nghệ danh là SuzukaSu-metal (tất cả viết hoa cách điệu) là một ca sĩ, nhạc sĩ, người mẫu và tác giả ca khúc người Nhật Bản. Cô nổi danh nhất nhờ là thành viên của ban nhạc kawaii metal Babymetal. Đại diện của cô là công ty quản lý tài năng Amuse Inc. và là thành viên của ba nhóm nhạc mà công ty thành lập: Karen Girl's, Sakura Gakuin và Babymetal.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002, Nakamoto giành giải Grand Prix trong cuộc thi Image Girl của Jewel Drop, một dòng mỹ phẩm đồ chơi do Bandai sản xuất, sau đó đóng vai chính trong một số quảng cáo của Jewel Drop.[2][3][4]

Năm 2006, Nakamoto được nhận vào Trường diễn viên Hiroshima (ASH). Cô theo học với một thành viên tương lai khác của Sakura Gakuin là Mariri Sugimoto (ja), người cô từng quen trước khi nhập học.[5] Cô còn cạnh tranh với Sayashi Riho, thành viên tương lai của Morning Musume và vũ công hỗ trợ Babymetal, vì họ được coi là hai học viên hàng đầu của trường vào thời điểm đó.[6]

Năm 2007, cô được ký hợp đồng với công ty quản lý tài năng Amuse, Inc. sau khi trở thành á quân trong cuộ thi Star Kids Audition lần thứ 2 do công ty tổ chức.[7]

Năm 2008, công ty của cô ấy lập một nhóm ba người đặt tên là Karen Girl's,[8] và Suzuka được kết nạp. Nhóm được giới thiệu là em gái của nhóm nhí nữ ba người Perfume và thể hiện một số bài hát chủ đề cho bộ anime Zettai Karen Children, rồi tan rã vào ngày 31 tháng 3 năm 2009, sau khi bộ anime chấm dứt.

Tháng 4 năm 2010, Nakamoto trở thành thành viên sáng lập của Sakura Gakuin, một nhóm nhạc thần tượng do công ty quản lý của cô thành lập. Các thành viên trong nhóm cũng thành lập các tiểu đơn vị gọi là "club", mỗi nhóm phát hành các bài hát của riêng mình dưới dạng một đơn vị. Suzuka trở thành thành viên của “Heavy Music” club (重音部 Jūonbu?),[9] họ đã phát hành các bài hát dưới tên Babymetal, bao gồm cả các thành viên Sakura Gakuin là Mizuno YuiKikuchi Moa.

Mùa xuân năm 2013, Nakamoto tốt nghiệp sơ trung và do đó buộc phải "tốt nghiệp" Sakura Gakuin (giới hạn các cô gái ở độ tuổi sơ trung). Buổi hòa nhạc tốt nghiệp của cô được tổ chức vào ngày 31 tháng 3 tại Diễn đàn Quốc tế Tokyo.[10][11][12] Suzuka hiện đang biểu diễn với Babymetal, đơn vị được tách ra từ Sakura Gakuin sau khi cô ấy tốt nghiệp, với nghệ danh Su-metal.[13] Album đầu tay trùng tên Babymetal được phát hành vào tháng 2 năm 2014.

Nakamoto xếp thứ chín trên "bảng xếp hạng kỳ vọng vào những nhân vật mới trưởng thành năm 2018" của Oricon News, bình luận "khả năng ca hát thật tuyệt vời" của cô.[14]

Tháng 10 năm 2022, với việc phát hành đĩa đơn Divine Attack - Shingeki -, Nakamoto lần đầu tiên được ghi công là tác giả phần lời cho một bài hát của Babymetal.[15]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Suzuka là em út trong ba chị em.[16] Chị gái thứ hai của cô là Nakamoto Himeka, cựu thành viên của nhóm nhạc thần tượng Nogizaka46. Họ học chung tại Trường diễn viên Hiroshima (ASH)[17] và hát cùng nhau trong một nhóm đôi có tên là Tween.

Mẹ cô làm việc với đá quý và thỉnh thoảng tặng phụ kiện đá quý làm quà cho các thành viên của Babymetal.[18] Cha cô biểu diễn trong một ban nhạc rock tên là Hooligans.[19][20][21][22]

Hợp tác với[sửa | sửa mã nguồn]

Mốc thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Với Karen Girl's[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fly to the Future (2009)

Với Sakura Gakuin[sửa | sửa mã nguồn]

Với Babymetal[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2012: “Oshii! Hi-rô-si-ma" [23]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BABYMETALのご実家インタビュー 「“世界征服します”とか言うとったな」と祖父. Shinchosha (tiếng Nhật)
  2. ^ “030 中元すず香 バンダイ・ジュエルドロップ・イメージガール - 広島のすぅちゃん” [Suzuka Nakamoto - Bandai Jewel Drop - Image Girl]. 広島のすぅちゃん (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “ジュエルドロップホームページ”. アミューズ オフィシャル ウェブサイト. SANRIO & BANDAI. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  4. ^ Nakamoto, Suzuka (18 tháng 5 năm 2011). “さくら学院『噴水広場は・・・』”. さくら学院オフィシャルブログ「学院日誌」Powered by Ameba (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ Sakura Gakuin 2012 Nendo: My Generation (DVD) (bằng tiếng Nhật). 2013.
  6. ^ “BABYMETAL『Glastonbury Festival』にも鞘師里保が登場 「RIHOMETAL」が加わり新章突入の予感(2019年7月1日)|BIGLOBEニュース”. BIGLOBEニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ 中元 すず香 – アミューズ オフィシャル ウェブサイト (bằng tiếng Nhật). Amuse, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ “ナタリー – 可憐Girl'sのプロフィール”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ Hudson, Alex (10 tháng 7 năm 2014). “Did Babymetal invent 'cute metal' and what is it?”. BBC. UK. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ さくら学院、2012年度卒業式は東京国際フォーラムで実施. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ ナタリー – さくら学院、中元すず香卒業「皆さんがすぅを変えてくれた」. Natalie (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ “[Concert Report] Nakamoto Suzuka from Sakura Gakuin completed all her credits. 'It's every one who helped me change.'. En.barks.jp. 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ “The end was the beginning of the new story of BABYMETAL. It has begun at that night. Here is the report from the night at Zepp Tokyo!”. Kawaii Girl Japan. 14 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ “2018年 期待の新成人ランキング”. Oricon.co.jp. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ "Divine Attack – Shingeki -" Features The First Lyrics Written By SU-METAL In A BABYMETAL Song”. Unofficial BABYMETAL News (bằng tiếng Anh). 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ “Suzuka's sister Himeka interview on Street Jack: "Nakamoto 3 sisters story". Unofficial BABYMETAL Fan Site (bằng tiếng Anh). 24 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ スクール紹介|アクターズスクール広島 (bằng tiếng Nhật). Actor's School Hiroshima. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ Yamamoto, Noboru (13 tháng 2 năm 2013). “Hotwave” (Phỏng vấn). Saitama: Television Saitama.
  19. ^ “BABYMETALのご実家インタビュー 「"世界征服します"とか言うとったな」と祖父(抜粋)”. デイリー新潮 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  20. ^ “週刊新潮 5月号”. OBSESSED with BABYMETAL (bằng tiếng Japanese). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ “Hooligans - U-Soldier”. Discogs. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ “Suzuka's father "Chu" Nakamoto appears on Twitter with story about his High School Rock band”. BABYMETAL Newswire (bằng tiếng Anh). 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  23. ^ “おしいをおいしいへ。広島県PRキャンペーンの真相とは”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]