Neomarica longifolia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neomarica longifolia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Iridaceae
Chi (genus)Neomarica
Loài (species)N. longifolia
Danh pháp hai phần
Neomarica longifolia
(Link & Otto) Sprague, 1928

Neomarica longifolia, hay còn được gọi là "diên vĩ biết đi" ("walking iris"), là một loài thực vật có hoa trong họ Diên vĩ. Loài này được Thomas Archibald Sprague miêu tả khoa học đầu tiên năm 1928.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Neomarica longifolia có đường kính từ 5 đến 10 cm và có phần giống với hoa diên vĩ. Sau khi thụ phấn, cây trồng mới xuất hiện nơi hoa xuất hiện và thân cây vẫn tiếp tục phát triển lâu hơn. Trọng lượng của cây trồng sẽ phát triển làm cho thân cây uốn cong xuống mặt đất, cho phép cây trồng mới ra rễ xa ra khỏi cây mẹ. Đây là cách nó có được tên phổ biến của "diên vĩ biết đi". Cái tên phổ biến khác là "cây tông đồ" ("Apostle Plant"), bắt nguồn từ niềm tin rằng cây sẽ không nở hoa cho đến khi cá thể có ít nhất 12 lá, bằng với số tông đồ của Chúa Giêsu.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Neomarica longifolia. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]