Nghiên cứu hòa bình và xung đột

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản sao tác phẩm điêu khắc Reconciliation (1977) của Josefina de Vasconcellos, ban đầu được tặng cho Khoa Nghiên cứu Hòa bình của Đại học Bradford, nằm phía trước Nhà thờ Hòa giải tại địa điểm cũ của Bức tường Berlin.

Nghiên cứu hòa bình và xung đột (tiếng Anh: peace and conflict studies) là một lĩnh vực khoa học xã hội có vai trò xác định và phân tích các hành vi bạo lựcbất bạo động cũng như các cơ chế cấu trúc gây ra xung đột (bao gồm cả xung đột xã hội), với mục đích tìm hiểu các quá trình dẫn đến tình trạng con người tốt hơn.[1] Một biến thể của ngành này là nghiên cứu hòa bình (irenology), là một nỗ lực liên ngành nhằm ngăn chặn, giảm leo thang và giải quyết xung đột bằng các biện pháp hòa bình, từ đó tìm kiếm lợi ích tốt nhất cho tất cả các bên tham gia xung đột.

Ngành khoa học xã hội này trái ngược với khoa học quân sự, với mục đích đạt được chiến thắng có hiệu quả trong các cuộc xung đột, chủ yếu bằng các biện pháp bạo lực nhằm thỏa mãn một hoặc nhiều, nhưng không phải tất cả các bên liên quan. Các ngành liên quan có thể bao gồm triết học, chính trị học, địa lý, kinh tế học, tâm lý học, truyền thông học, xã hội học, quan hệ quốc tế, lịch sử, nhân loại học, nghiên cứu tôn giáo, nghiên cứu về giới, luật pháp, nghiên cứu phát triển và nhiều loại khác. Các phân ngành liên quan của các lĩnh vực này, chẳng hạn như kinh tế học hòa bình, cũng có thể được coi là thuộc về nghiên cứu hòa bình và xung đột.

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu hòa bình có thể được phân loại là:

Đã có một cuộc tranh luận lâu dài và sôi nổi về các vấn đề giải trừ vũ khí, cũng như các nỗ lực điều tra, lập danh mục và phân tích các vấn đề liên quan đến sản xuất, buôn bán vũ khí và tác động chính trị của chúng.[3] Một số nhà nghiên cứu đã nỗ lực lập lược đồ chi phí kinh tế của chiến tranh hoặc tái phát bạo lực, trái ngược với hòa bình.

Nghiên cứu hòa bình và xung đột hiện đã được thiết lập vị thế vững chắc trong khoa học xã hội: nó bao gồm nhiều tạp chí học thuật, các khoa của trường cao đẳng và đại học, viện nghiên cứu hòa bình, hội nghị, cũng như sự công nhận từ bên ngoài về tiện ích của nghiên cứu hòa bình và xung đột như một phương pháp.

Nghiên cứu hòa bình cho phép một người xem xét nguyên nhân và cách ngăn chặn chiến tranh, cũng như bản chất của bạo lực, bao gồm áp bức xã hội, phân biệt đối xử và gạt ra ngoài lề xã hội. Thông qua nghiên cứu hòa bình, người ta cũng có thể học các chiến lược kiến ​​tạo hòa bình để vượt qua đàn áp và chuyển đổi xã hội để đạt được mục tiêu một cộng đồng quốc tế công bằng và bình đẳng hơn.

Các học giả nữ quyền đã phát triển một chuyên ngành trong nghiên cứu xung đột, đặc biệt là xem xét vai trò của giới tính và các hệ thống bất bình đẳng lồng vào nhau trong các cuộc xung đột.[4][5] Tầm quan trọng của việc xem xét vai trò của giới tính trong công việc sau xung đột đã được ghi nhận bởi Nghị quyết 1325 của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Ví dụ về học bổng nữ quyền bao gồm nghiên cứu của Carol CohnClaire Duncanson.

Mục tiêu[sửa | sửa mã nguồn]

Các nỗ lực gìn giữ hòa bình của các lực lượng vũ trang có thể là một cách để hạn chế và cuối cùng là giải quyết xung đột.

Mục tiêu quy phạm của nghiên cứu hòa bình là chuyển đổi xung đột và giải quyết xung đột thông qua các cơ chế như gìn giữ hòa bình, xây dựng hòa bình (ví dụ: giải quyết sự chênh lệch về quyền, thể chế và phân phối của cải trên toàn thế giới) và kiến ​​tạo hòa bình (ví dụ: hòa giải và giải quyết xung đột). Gìn giữ hòa bình nằm dưới sự bảo trợ của hòa bình tiêu cực, trong khi các yếu tố xây dựng hòa bình và kiến ​​tạo hòa bình liên quan tới hòa bình tích cực.[6]

Giảng dạy nghiên cứu hòa bình và xung đột trong quân đội[sửa | sửa mã nguồn]

Một trong những phát triển thú vị trong nghiên cứu hòa bình và xung đột là số lượng nhân viên quân sự thực hiện các nghiên cứu như vậy. Điều này đặt ra một số thách thức, vì quân đội là một tổ chức công khai cam kết chiến đấu. Trong bài báo "Teaching Peace to the Military", đăng trên tạp chí Peace Review,[7] James Page lập luận về năm nguyên tắc để củng cố cam kết này, đó là tôn trọng nhưng không ưu tiên kinh nghiệm quân sự, dạy lý thuyết chiến tranh chính nghĩa, khuyến khích học sinh nhận thức về truyền thống và kỹ thuật bất bạo động, khuyến khích học sinh giải cấu trúc và giải thần thoại, đồng thời nhận ra tầm quan trọng của đức tính quân sự.

Tài liêu thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dugan, 1989: 74
  2. ^ Miall, Ramsbotham, & Woodhouse 2005
  3. ^ SIPRI 2007: Cooper, 2006
  4. ^ Cohn, C. (2013). Women and wars. Cambridge: Polity Press.
  5. ^ Owen, Jean (27 tháng 5 năm 2013). “Book Review: Women and Wars, ed. Carol Cohn”. The Feminist and Women's Studies Association (UK & Ireland). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ Richmond 2002
  7. ^ Page, James S. 2007. 'Teaching Peace to the Military'. Peace Review, 19(4):571–577.

Nguồn và đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Aron, Raymond, Peace and War: A Theory of International Relations, London: Transaction, 2003 [1966].
  • Avruch, Kevin, Peter W. Black, and Joseph A. Scimecca (eds.), Conflict Resolution: Cross-Cultural Perspectives, London: Greenwood Press, 1991.
  • Azar, Edward E., The Management of Protracted Social Conflict, Hampshire, UK: Dartmouth Publishing, 1990.
  • Beer, Francis A., Meanings of War and Peace, College Station: Texas A & M University Press 2001.
  • Beer, Francis, Peace Against War, San Francisco: W.H. Freeman, 1981.
  • Boutros Ghali, An Agenda For Peace: Preventative Diplomacy, Peacemaking and Peacekeeping, New York: United Nations, 1992.
  • Bawer, Bruce, "The Peace Racket", City Journal, Summer 2007 link Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine
  • Burton, John W., and Edward E. Azar, International Conflict Resolution: Theory and Practice, Sussex: Wheatsheaf Books, 1986.
  • Caplan, Richard, International Governance of War-Torn Territories: Rule and Reconstruction, Oxford: Oxford University Press, 2005.
  • Ceadal, M, Thinking about Peace and War, Oxford: Oxford University Press, 1987.
  • Chandler, D. Empire in Denial: The Politics of State-Building. Pluto Press, 2006.
  • Churchman, D. The Origins, Nature, and Management of Human Conflict. University Press of America, 2013.
  • Cooper, Neil, "What's the Point of Arms Transfer Controls?", Contemporary Security Policy, Vol. 27, No. 1, April 2006 pp. 118–137.
  • Jarat Chopra, and Tanja Hohe, "Participatory Intervention", Global Governance, Vol. 10, 2004.
  • Darby, John, and Roger MacGinty, Contemporary Peacemaking, London: Palgrave, 2003.
  • Wolfgang Dietrich, Josefina Eachavarría Alvarez, Norbert Koppensteiner eds.: Key Texts of Peace Studies; LIT Münster, Vienna, 2006.
  • Wolfgang Dietrich, Daniela Ingruber, Josefina Echavarría, Gustavo Esteva and Norbert Koppensteiner (eds.): The Palgrave International Handbook of Peace Studies: A Cultural Perspective, London: Palgrave Macmillan, 2011.
  • Dooley, Kevin L., and S.P. Udayakumar, "Reconceptualizing Global Conflicts: From Us Versus Them to Us Versus Then," Journal of Global Change and Governance, Vol. 2, No. 1, Spring 2009.
  • Duffield, Mark, Global Governance and the New Wars: The Merging of Development and Security, London: Zed Books, 2001.
  • Dugan, M. 1989. "Peace Studies at the Graduate Level." The Annals of the American Academy of Political Science: Peace Studies: Past and Future, 504, 72–79.
  • Dunn, DJ, The First Fifty Years of Peace Research, Aldershot: Ashgate, 2005.
  • Fukuyama, Francis, State Building: Governance and World Order in the Twenty-First Century, Ithaca, NY: Cornell University Press, 2004.
  • Galtung, J., "A Structural Theory of Imperialism", Journal of Peace Research, Vol. 13, No. 2, 1971.
  • Galtung, Johan, and Carl G. Jacobsen, Searching for Peace: The Road to TRANSCEND, Pluto Press: London, 2000.
  • Harris, Ian, Larry J. Fisk, and Carol Rank. (1998). "A Portrait of University Peace Studies in North America and Western Europe at the End of the Millennium." International Journal of Peace Studies. Volume 3, Number 1. ISSN 1085-7494 link Lưu trữ 2008-10-26 tại Wayback Machine
  • Howard, M. The Invention of Peace and the Re-Invention of War, London: Profile, 2002.
  • Jabri, Vivienne, Discourses on Violence, Manchester, UK: Manchester University Press, 1996.
  • Jabri, Vivienne, War and the Transformation of Global Politics, London: Palgrave, 2007.
  • Keynes, John Maynard, The Economic Consequences of the Peace, London: Macmillan, 1920.
  • Koppensteiner, Norbert: The Art of the Transpersonal Self. Transformation as Aesthetic and Energetic Practice; [ATROPOS] New York, Dresden, 2009.
  • Kosaka, Masataka, International Politics and the Search for Peace, Tokyo: Japan Publishing Industry Foundation for Culture, 2023 [1966]. link
  • Kumar, Samrat Schmiem, Bhakti - the yoga of love: Trans-rational approaches to Peace Studies; Münster: LIT Verlag, 2010.
  • Lederach, J., Building Peace: Sustainable Reconciliation in Divided Societies, Tokyo: United Nations University Press, 1997.
  • López-Martínez, Mario (dir) Enciclopedia de paz y conflictos. Granada, 2004. ISBN 84-338-3095-3, 2 tomos.
  • Lund, Michael S., "What Kind of Peace Is being Built: Taking Stock of Post-Conflict Peacebuilding and Charting Future Directions", Paper presented on the 10th Anniversary of Agenda for Peace, International Development Research Centre, Ottawa, Canada, January 2003.
  • Miall, Hugh, Oliver Ramsbotham, and Tom Woodhouse, Contemporary Conflict Resolution, Polity Press, 2005.
  • Mitrany, D.A., The Functional Theory of Politics, London: Martin Robertson, 1975.
  • Richmond, OP, Maintaining Order, Making Peace, London: Palgrave Macmillan, 2002.
  • Richmond, OP, A Post-Liberal Peace, London: Routledge, 2011.
  • Richmond, OP, The Transformation of Peace, London: Palgrave Macmillan, 2005. ————
  • Richmond, OP, and Jason Franks, Liberal Peace Transitions: Between Statebuilding and Peacebuilding, Edinburgh: Edinburgh University Press, 2009.
  • Routledge Contemporary Security Studies series: Women, Peace and Security: Translating Policy into Practice First published 2010. Introduction by 'Funmi Olonisakin, Director of Conflict, Security & Development Group, King's College London, and Karen Barnes. Chapter by Lesley Abdela 'Nepal and the implementation of UNSCR1325'. ISBN 978-0-415-58797-6 (hbk)
  • Rummel, RJ, The Just Peace, Beverly Hills, CA: Sage, 1981.
  • Tadjbakhsh, Shahrbanou, and Anuradha M. Chenoy, Human Security: Concepts and Implications, London: Routledge, 2006
  • Taylor, Paul, and A.J.R. Groom (eds.), The UN at the Millennium, London: Continuum, 2000.
  • Tidwell, Alan C., Conflict Resolved, London: Pinter, 1998.
  • Trinn, Christoph, and Thomas Wencker, "Integrating the Quantitative Research on the Onset and Incidence of Violent Intrastate Conflicts" International Studies Review, 2020. (doi.org/10.1093/isr/viaa023)
  • Vayrynen, R., New Directions in Conflict Theory: Conflict Resolution and Conflict Transformation, London: Sage, 1991.
  • Vedby Rasmussen, Mikkel, The West, Civil Society, and the Construction of Peace, London: Palgrave, 2003.
  • Wallensteen, Peter (ed.), Peace Research: Achievements and Challenges, Boulder, CO: Westview Press, 1988.
  • Young, Nigel J. (ed.), The Oxford International Encyclopedia of Peace (4 vols. 2010) 3:449–498.
  • Zartman, William, and Lewis Rasmussen (eds.), Peacemaking in International Conflict: Methods and Techniques, Washington, DC: United States Institute of Peace Press, 1997.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu về nghiên cứu hòa bình[sửa | sửa mã nguồn]