Bước tới nội dung

Nguyễn Phúc Thanh Cật

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quảng Thi Công chúa
廣施公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh1839
Mất1879 (40 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Phu quânTrương Văn Chất
Hậu duệ6 con trai
3 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Thanh Cật
阮福清姞
Thụy hiệu
Mỹ Thục Quảng Thi Công chúa
美淑廣施公主
Thân phụNguyễn Hiến Tổ
Thiệu Trị
Thân mẫuTiệp dư
Nguyễn Đình Thị Loan

Nguyễn Phúc Thanh Cật[Ghi chú 1] (chữ Hán: 阮福清姞; 18391879), phong hiệu Quảng Thi Công chúa (廣施公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công chùa sinh năm Kỷ Hợi (1839), là con gái thứ 21 của vua Thiệu Trị, mẹ là Lục giai Tiệp dư Nguyễn Đình Thị Loan, người Quảng Trị[1]. Công chúa là chị cùng mẹ với Kỳ Phong Quận công Hồng Đĩnh, hoàng tử thứ 23 của Thiệu Trị[2].

Tự Đức năm thứ 8 (1855), vua anh gả công chúa cho Phò mã Đô úy Trương Văn Chất, con trai của Tổng đốc Trương Văn Uyển, người Quảng Điền, Thừa Thiên[2]. Công chúa sinh được sáu con trai và ba con gái[2].

Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà được sách phong làm Quảng Thi Công chúa (廣施公主)[2].

Năm 1864, phò mã Chất tham gia vụ bạo loạn lật đổ vua Tự Đức cùng với hoàng thân Hồng Tập (con của Phú Bình Quận vương Miên Áo), bị khép tội trảm giam hậu (bị tội chém đầu nhưng giam lại để chờ)[3], sau đem chém tại An Hòa, ở phía tây bắc Kinh thành Huế.

Năm Tự Đức thứ 32 (1879), Kỷ Mão, công chúa mất, thọ 41 tuổi, được ban thụyMỹ Thục (美淑)[1]. Tẩm mộ của công chúa hiện nay tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Do nhầm lẫn trong phiên âm mà tên bà trong sách Nguyễn Phúc tộc Thế phả được ghi là Nguyễn Phúc Thanh Cát. Tên đúng là Nguyễn Phúc Thanh Cật.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.363
  2. ^ a b c d Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 10: Truyện các công chúa – phần Quảng Thi Công chúa Thanh Cát
  3. ^ Đại Nam thực lục, tập 7, tr.892-893