Oberon (ngôn ngữ lập trình)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Oberon là một ngôn ngữ lập trình đa năng được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1987 bởi Niklaus Wirth và là thành viên mới nhất của gia đình Wirth gồm các ngôn ngữ giống ALGOL (Euler, Algol-W, Pascal, ModulaModula-2).[1][2][3][4] Oberon là kết quả của một nỗ lực tập trung nhằm tăng sức mạnh của Modula-2, ngôn ngữ kế nhiệm trực tiếp của Pascal, đồng thời giảm độ phức tạp của nó. Tính năng mới chính của nó là khái niệm mở rộng kiểu của các kiểu bản ghi:[5] Nó cho phép xây dựng các kiểu dữ liệu mới trên cơ sở những kiểu hiện có và liên quan đến chúng, đi ngược lại với giáo điều về việc nhập dữ liệu tĩnh. Phần mở rộng kiểu là cách kế thừa của Wirth phản ánh quan điểm của trang mẹ. Oberon được phát triển như một phần của việc triển khai hệ điều hành Oberon tại ETH ZurichThụy Sĩ. Tên của ngôn ngữ này lấy từ mặt trăng của sao Thiên Vương, Oberon.

Oberon vẫn được Wirth duy trì và bản cập nhật trình biên dịch Project Oberon mới nhất là vào ngày 6 tháng 3 năm 2020.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Wirth, Niklaus: From Modula to Oberon and the programming language Oberon, ETH Technical Reports D-INFK, Band 82, https://doi.org/10.3929/ethz-a-005363226
  2. ^ Wirth, Niklaus: The Programming Language Oberon. Software - Practice and Experience, 18:7, 661-670, Jul. 1988
  3. ^ Wirth, Niklaus: From Modula to Oberon. Software - Practice and Experience, 18:7, 671-690, Jul. 1988
  4. ^ Wirth, Niklaus: Type Extensions. ACM Transactions on Programming Languages, 10:2, 204-214, Apr. 1988
  5. ^ D. Pountain, Modula's Children, Part II: Oberon - BYTE 16(3), 135-142, Mar. 1991.
  6. ^ Wirth, Niklaus. “Oberon Change Log”. ETH Zurich. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Cách mạng Oberon[sửa | sửa mã nguồn]