Phân cá voi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vai trò của phân cá voi trong việc tái chế chất dinh dưỡng trong đại dương

Phân cá voi có một vai trò quan trọng trong hệ sinh thái của đại dương,[1] và cá voi được coi là "kỹ sư hệ sinh thái biển". Nitơ do các loài cá voi thải ra và chelate sắt là một lợi ích đáng kể cho chuỗi thức ăn biển ngoài việc cô lập carbon trong thời gian dài. Phân cá voi có thể cung cấp thông tin về một số khía cạnh sức khỏe, lịch sử tự nhiên và sinh thái của động vật hoặc nhóm vì nó chứa DNA, hormone, chất độc và các hóa chất khác.

Ngoài phân, hệ thống tiêu hóa của cá nhà táng tạo ra long diên hương, một chất rắn, như sáp, dễ cháy có màu xám hoặc hơi đen có thể được tìm thấy trôi nổi trên biển hoặc dạt vào bờ biển.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Chu trình cacbon Cá voi bài tiết những chùm phân lỏng có bản chất dưới dạng bông, bao gồm "sự kết hợp lỏng lẻo của các hạt, có bản chất sợi như lông tơ.[1][3] Phân có thể chứa các vật cứng không tiêu hóa được chẳng hạn như mai của mực ống.[4] Phân có thể tống ra dưới nước nhưng nổi lên mặt nước cho đến khi phân rã.[1] Chứng đầy hơi đã được ghi nhận ở cá voi.[4] Phân của cá voi ăn nhuyễn thể có màu đỏ vì tôm he rất giàu sắt.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Brown, Joshua E. (12 tháng 10 năm 2010). “Whale poop pumps up ocean health”. Science Daily. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Ambergris”. Encyclopaedia Britannica (online). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ Keim, Brandon (ngày 9 tháng 8 năm 2012). “The Hidden Power of Whale Poop”. Wired. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ a b c Robinson, Sarah (ngày 12 tháng 12 năm 2012). “Everybody Poops -- Even Whales”. DiscoveryNews. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.