Pink Sweat$

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pink Sweat$
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhDavid Bowden[1]
Sinh14 tháng 2, 1992 (32 tuổi)
Philadelphia, Pennsylvania,  Hoa Kỳ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Singer
  • songwriter
Nhạc cụ
  • Vocals
  • guitar
Năm hoạt động2018–hiện tại
Websitepinksweatsmusic.com

David Bowden (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1992), còn được biết đến với nghệ danh Pink Sweats (cách điệu thành Pink Sweat$), là một ca sĩnhạc sĩ người Mỹ. Anh phát hành EP đầu tiên của mình mang tên gọi Volume 1 vào ngày 2 tháng 11 năm 2018.[2]

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Pink Sweats chưa tiếp xúc với âm nhạc cho đến khi anh 17 tuổi, anh ngưỡng mộ những nghệ sĩ như Michael Jackson, PrinceKanye West. Anh trở thành một nhạc sĩ sau khi chiến đấu với căn bệnh co thắt tâm vị (Achalasia). Nghệ danh của anh ra đời vì anh luôn mặc quần thể thao màu hồng. Anh bắt đầu sáng tác âm nhạc ở tuổi 19 như một ca sĩ thực tập tại Sound Stigma Studios, nơi anh nhận ra tình yêu của mình với công việc sáng tác cũng như bắt đầu phát triển sự nghiệp âm nhạc của bản thân. Anh đã sản xuất nhiều thể loại âm nhạc khác nhau cho rapper Tierra Whack và bộ đôi ca sĩ nhạc đồng quê Florida Georgia Line.

Vào ngày 12 tháng 7 năm 2018, anh phát hành đĩa đơn đầu tiên với tựa đề Honesty, đĩa đơn này sau đó bắt đầu thu hút được sự chú ý trên các nền tảng nghe nhạc trực tuyến, đạt vị trí thứ 10 trên 'Bảng xếp hạng Viral' của Spotify. Anh phát hành đĩa đơn thứ hai No Replacing You vào ngày 26 tháng 7 cùng năm. EP đầu tay Volume 1 của anh được phát hành vào ngày 2 tháng 11 năm 2018, sau đó, nam ca sĩ tiếp tục thực hiện một video âm nhạc cho Drama vào cuối tháng. Sau Volume 1, anh tiếp nối bản phát hành này với phần tiếp theo mang tên gọi Volume 2.[3][4]

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đĩa Chi tiết
Volume 1
Volume 2
The Prelude
  • Phát hành: 17/072020
  • Nhãn: Atlantic
  • Loại hình: Digital download

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Vị trí cao nhất Album Chứng nhận
KOR SGP[5]
"Honesty" 2018 158 Volume 1
"No Replacing You"
"Drama"
"I Know" 2019 Volume 2
"Coke & Henny, Pt. 1"
"Coke & Henny, Pt. 2"
"I Wanna Be Yours" với Crush
"Only A Fool"

(với Galantis và Ship Wrek)

2020
"17" The Prelude
"Icy"
"At my worst" 1
"—" biểu thị bản ghi không có biểu đồ hoặc không được phát hành

Đĩa đơn kết hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Album
"Man on Fire"

(Thutmose kết hợp với Pink Sweat$)

2018 Man on Fire
"Upset"

(Gashi kết hợp với Pink Sweat$ và Njomza)

2020 1984

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Năm Nghệ sĩ khác Album
"50 in da Safe" 2019 Wale Wow... That's Crazy

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ https://www.austinchronicle.com/music/2019-03-15/pink-sweat/
  2. ^ “Pink Sweats”. Allmusic.
  3. ^ “Pink Sweats interview volume 1 album”. Billboard.
  4. ^ “Meet Pink Sweat$, The Next Singer Crooning Into Your Heart”. Cool Accidents.
  5. ^ Spotify, Apple Music chart “At my worst pink sweats”. Top charts.