Plectranthias jothyi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Plectranthias jothyi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. jothyi
Danh pháp hai phần
Plectranthias jothyi
Randall, 1996

Plectranthias jothyi là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996, được đặt theo tên của Alexander A. Jothy, cựu nhân viên của Viện Nghiên cứu Thủy sản Penang, Malaysia, người đã thu thập cả hai mẫu vật của chúng[1][2].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. jothyi có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Thái Bình Dương. Hai mẫu vật của loài này được tìm thấy tại eo biển Malacca, ngoài khơi bờ biển phía tây của bán đảo Malaysia, độ sâu tìm thấy được ghi nhận trong khoảng từ 196 đến 400 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật lớn nhất dùng để mô tả P. jothyi có chiều dài cơ thể khoảng 9,2 cm[1]. Màu sắc của cả hai mẫu vật khi còn sống không được ghi chép lại. Chúng chỉ được mô tả qua những mẫu vật đã được ngâm trong rượu: Cơ thể có màu nâu nhạt với 6 sọc chéo màu đen[2]. Các vây có màu nhạt, ngoại trừ các sọc sẫm màu ở phần gốc của vây lưng. Có một đốm đen nhỏ bên dưới trung tâm của vây đuôi. Vây bụng ngắn, không chạm đến được hậu môn[1]. Vây đuôi với thùy trên vươn dài[2].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 3 dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 17 - 18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14 - 15; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

J. E. Randall (1996), Two new anthiine fishes of the genus Plectranthias (Perciformes: Serranidae), with a key to the species (PDF), Micronesica 29 (2): 113 – 131.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Randall (1996), sđd, tr.122-125
  2. ^ a b c Plectranthias jothyi Randall, 1996”. FishBase.