Proxyphylline

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Proxyphylline
Names
IUPAC name
7-(2-Hydroxypropyl)-1,3-dimethylpurine-2,6-dione
Identifiers
3D model (JSmol)
ChEMBL
ChemSpider
ECHA InfoCard 100.009.117
EC Number 210-028-7
KEGG
PubChem <abbr title="<nowiki>Compound ID</nowiki>">CID
UNII
CompTox Dashboard (<abbr title="<nowiki>U.S. Environmental Protection Agency</nowiki>">EPA)
Properties
C10H14N4O3
Molar mass 238.24316
Pharmacology
R03DA03 (WHO)
Except where otherwise noted, data are given for materials in their standard state (at 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☒N verify (what is ☑Y☒N ?)
Infobox references

Proxyphylline là một dẫn xuất methylxanthine và dẫn xuất của theophylline.[1] Proxyphylline làm giãn cơ trơn, đặc biệt là cơ phế quản. Xanthine này rất có thể phát huy tác dụng của nó bằng cách ức chế phosphodiesterase cAMP hoặc cGMP, do đó làm tăng mức độ của chất truyền tin thứ hai cAMP hoặc cGMP nội bào. Các phương thức hoạt động khác bao gồm tác dụng đối kháng adenosine đối với hoạt động của tế bào lympho CD4 và giải phóng chất trung gian từ tế bào mast, do đó làm giảm độ nhạy cảm của phổi đối với các chất gây dị ứng và các chất khác gây viêm. Proxyphylline hoạt động như một chất kích thích thần kinh trung ương và có tác dụng điều hòa nhịp tim và co bóp cơ tim tích cực cũng như là thuốc giãn mạch và thuốc giãn phế quản.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Drugs.com: Proxyphylline
  2. ^ PubChem. “Proxyphylline”. pubchem.ncbi.nlm.nih.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.