R.F.C. Seraing (1922)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
RFC Seraing
Tập tin:RFC Seraing logo.png
Tên đầy đủRoyal Football Club Seraing
Thành lập1922
SânStade du Pairay, Seraing
Sức chứa8,207[1]
Chủ tịch điều hànhMario Franchi
Người quản lýJean-Sébastien Legros (tạm quyền)
Giải đấuGiải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ
2021–22Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ, Thứ 17 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

RFC Seraing là một câu lạc bộ bóng đá Bỉ thành lập ở Seraing, Liège. Hiện tại, họ đang thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ. Stade du Pairay là sân nhà của họ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập vào đầu thế kỷ 20 với tên RFC Bressoux, đăng ký với Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ theo số nhận dạng 23, nhưng đổi tên thành Royale Union Liégeoise vào năm 1992 sau khi sáp nhập. Theo mặc định của R.F.C. Seraing vào năm 1996, câu lạc bộ một lần nữa đổi tên thành Seraing RUL và bắt đầu thi đấu tại sân vận động Stade du Pairay, nơi đội trước đây thi đấu cho đến khi giải thể. Tuy nhiên, đó là một câu lạc bộ hoàn toàn khác biệt với RFC Seraing trước đây. Seraing RUL khi đó đang chơi ở cấp độ thứ tư của bóng đá Bỉ. Câu lạc bộ sẽ vẫn thi đấu ở các cấp độ thấp hơn của bóng đá Bỉ, không bao giờ cao hơn cấp độ thứ ba. Vào năm 2006, câu lạc bộ này đổi tên thành RFC Seraing, nhưng đội ngày càng thi đấu sa sút, thậm chí xuống hạng 5 vào năm 2014, tại thời điểm đó, câu lạc bộ này đã mua bản quyền (và địa điểm) của một câu lạc bộ khác (Boussu Dour Borinage) đổi chỗ cho nhau. Kết quả là, câu lạc bộ hiện có số điểm 167 (số 23 hiện thuộc về Boussu Dour Borinage) và có thể ngay lập tức tăng 3 cấp và bắt đầu mùa giải 2014–15 ở Giải hạng hai Bỉ. Đội bắt đầu bằng tên mới Seraing United, nhưng được đổi thành RFC Seraing một mùa giải sau đó. Với cuộc cải cách giải đấu của Bỉ năm 2016, câu lạc bộ đã tụt xuống hạng ba, nhưng đã thăng hạng hai mùa giải liên tiếp 2019–20 và 2020–21 để thi đấu Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ lần đầu tiên sau 25 năm.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1981–82, 1992–93

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 6 tháng 9 năm 2023[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Bỉ Timothy Galjé
3 HV Cộng hòa Dân chủ Congo John Nekadio
4 HV Pháp Marvin Tshibuabua
5 TV Cameroon Stève Mvoué
6 HV Bỉ Noah Solheid
7 Bỉ Noah Serwy
8 HV Pháp Gerald Kilota
9 Sénégal Pape Moussa Fall
10 TV Bỉ Mathieu Cachbach
11 Pháp Édouard Soumah-Abbad (cho mượn từ Metz)
14 TV Bỉ Valentin Guillaume
15 HV Sénégal Cheikhou Ndiaye
16 TM Pháp Lucas Margueron
17 HV Pháp Sandro Trémoulet
19 Algérie Zakaria Silini
22 Guinée Alama Bayo
23 TV Bỉ Christophe Lepoint
Số VT Quốc gia Cầu thủ
25 TV Sénégal Djibril Diarra
26 Gabon Harrison Ondo-Eyi
27 TV Pháp Sambou Sissoko
28 HV Bỉ Elias Spago
29 HV Pháp Oussmane Kébé (cho mượn từ Metz)
30 TM Bỉ Ugo Desille
41 Bỉ Cameron Manang
43 TV Algérie Maïdine Douane (cho mượn từ Metz)
49 TV Sénégal Mohamed Camara
61 TM Sénégal Pape Sy
65 TV Bỉ Bassim Boukteb
74 HV Bỉ Joey-Kwan Detienne
91 TV Pháp Sonny Perrey
97 TV Pháp Lilian Raillot (cho mượn từ Metz)
99 HV Pháp Mahamadou Dembélé
HV Madagascar Romain Métanire
Bénin Désiré Segbé Azankpo

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Bỉ Elias Spago (đến Virton)

Ban lãnh đạo đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 7 năm 2022
Chức vụ Tên
Chủ tịch Ý Mario Franchi
Tổng giám đốc Bỉ Philippe Gilis
Giám đốc thể thao Bồ Đào Nha Carlos Freitas
HLV Quản lý tạm thời Bỉ Jean-Sébastien Legros
Trợ lý HLV Pháp Grégory Proment
HLV thủ môn Bỉ Olivier Werner
HLV Thể lực Pháp Dimitri Chevremont
Phân tích video Bỉ Loris Viroux
Medical Cell Manager Bỉ Jean Vervier
Bác sĩ Bỉ Martin Schlitz
Vật lý trị liệu Bỉ Gauthier Lambrette
Bỉ Maxime Deghaye
Bỉ Thibault Dewingaerden
Chủ cửa hàng Bỉ Thierry Coulee
Người đại diện đội 1 Bỉ José Victoor
Huấn luyện viên Bỉ Peter Kerremans

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Le stade du Pairay, rfc-seraing.be (last check 30 March 2018)
  2. ^ “Noyau A” (bằng tiếng Pháp). R.F.C. Seraing. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]