Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ
Mùa giải hiện tại: Jupiler Pro League 2024–25 | |
Thành lập | 1895 |
---|---|
Quốc gia | Bỉ |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 16 (từ 2023–2024) |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Challenger Pro League |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Bỉ Siêu cúp bóng đá Bỉ |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League UEFA Conference League |
Đội vô địch hiện tại | Club Brugge (lần thứ 19) (2023–24) |
Đội vô địch nhiều nhất | Anderlecht (34 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Jan Ceulemans (517) |
Vua phá lưới | Albert de Cleyn (377) |
Đối tác truyền hình | Danh sách các đài tuyền hình |
Trang web | www |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ (Pro League),[1] tên chính thức là Jupiler Pro League[note 1] vì lý do tài trợ, là giải đấu hàng đầu của các câu lạc bộ bóng đá tại Bỉ. Được thi đấu bởi 16 câu lạc bộ từ mùa giải 2023–24, giải đấu hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Challenger Pro League.
Mùa giải diễn ra từ đầu tháng 8 đến cuối tháng 3 năm sau, các đội thi đấu 30 trận trong mùa giải thông thường. Sau đó 16 đội tùy theo thứ hạng được chia làm 3 bảng: hạng 1 đến 6 thuộc bảng Play-off I, hạng 7 đến 12 thuộc bảng Play-off II và hạng 13 đến 16 thuộc bảng Play-off III. Các đội trong các bảng sẽ thi đấu vòng tròn hai lượt. Play-off I còn gọi là Play-off Champions[2] để chọn ra nhà vô địch của mùa giải. Play-off III sẽ xác định 2 đội xuống hạng cùng 1 đội đá play-off với đội đứng thứ 3 của Challenger Pro League.
Giải đấu được Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ thành lập năm 1895 và FC Liégeois là đội đầu tiên giành chiến thắng. Trong số 74 câu lạc bộ đã thi đấu ở giải hạng nhất kể từ khi thành lập, 16 câu lạc bộ đã lên ngôi vô địch Bỉ. Anderlecht là câu lạc bộ thành công nhất với 34 chức vô địch, tiếp theo là Club Brugge (19), Union Saint-Gilloise (11) và Standard Liège (10). Giải hiện đang đứng thứ 8 trong bảng xếp hạng các giải đấu của UEFA dựa trên thành tích ở các giải đấu châu Âu trong 5 năm qua.[3] Giải đấu được xếp thứ 3 khi UEFA lần đầu tiên công bố bảng xếp hạng của họ vào năm 1979 và cả năm tiếp theo là 1980, đây là thứ hạng tốt nhất mà Giải hạng nhất Bỉ (First Division) từng đạt được.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thức của giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2024–25
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Thành phố | Mùa giải 2023–24 | Mùa đầu tiên của giai đoạn hiện tại |
---|---|---|---|
Anderlecht | Bruxelles (Anderlecht) | thứ 3 | 1935–36 |
Antwerp | Antwerp | thứ 6 | 2017–18 |
Beerschot | Antwerp | vô địch CPL (thăng hạng) | 2024–25 |
Cercle Brugge | Bruges | thứ 4 | 2018–19 |
Charleroi | Charleroi | thứ 13 | 2012–13 |
Club Brugge | Bruges | vô địch | 1959–60 |
Dender EH | Denderleeuw | á quân CPL (thăng hạng) | 2024–25 |
Genk | Genk | thứ 5 | 1996–97 |
Gent | Ghent | thứ 7 | 1989–90 |
Kortrijk | Kortrijk | thứ 14 | 2008–09 |
Mechelen | Mechelen | thứ 8 | 2019–20 |
OH Leuven | Leuven | thứ 10 | 2020–21 |
Sint-Truiden | Sint-Truiden | thứ 9 | 2015–16 |
Standard Liège | Liège | thứ 12 | 1921–22 |
Union SG | Bruxelles (Saint-Gilles) | á quân | 2021–22 |
Westerlo | Westerlo | thứ 11 | 2022–23 |
Các đội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]- In đậm: thi đấu ở mùa giải 2024–25.
- In nghiêng: đã giải thể hoặc sáp nhập.
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa giải vô địch |
---|---|---|---|
RSC Anderlecht |
34 | 21 | 1946–47, 1948–49, 1949–50, 1950–51, 1953–54, 1954–55, 1955–56, 1958–59, 1961–62, 1963–64, 1964–65, 1965–66, 1966–67, 1967–68, 1971–72, 1973–74, 1980–81, 1984–85, 1985–86, 1986–87, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1994–95, 1999–2000, 2000–01, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2009–10, 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2016–17 |
Club Brugge KV |
19 | 23 | 1919–20, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1977–78, 1979–80, 1987–88, 1989–90, 1991–92, 1995–96, 1997–98, 2002–03, 2004–05, 2015–16, 2017–18, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2023–24 |
R Union Saint-Gilloise |
11 | 10 | 1903–04, 1904–05, 1905–06, 1906–07, 1908–09, 1909–10, 1912–13, 1922–23, 1932–33, 1933–34, 1934–35 |
Standard Liège |
10 | 13 | 1957–58, 1960–61, 1962–63, 1968–69, 1969–70, 1970–71, 1981–82, 1982–83, 2007–08, 2008–09 |
K Beerschot VAC | 7 | 7 | 1921–22, 1923–24, 1924–25, 1925–26, 1927–28, 1937–38, 1938–39 |
Racing de Bruxelles | 6 | 4 | 1896–97, 1899–1900, 1900–01, 1901–02, 1902–03, 1907–08 |
R Antwerp FC | 5 | 11 | 1928–29, 1930–31, 1943–44, 1956–57, 2022–23 |
Daring de Bruxelles | 4 | 1911–12, 1913–14, 1920–21, 1935–36, 1936–37 | |
RFC Liège | 3 | 1895–96, 1897–98, 1898–99, 1951–52, 1952–53 | |
KV Mechelen | 4 | 5 | 1942–43, 1945–46, 1947–48, 1988–89 |
KRC Genk | 4 | 1998–99, 2001–02, 2010–11, 2018-19 | |
K Lierse SK | 2 | 1931–32, 1941–42, 1959–60, 1996–97 | |
Cercle Brugge KSV | 3 | 0 | 1910–11, 1926–27, 1929–30 |
KSK Beveren | 2 | 1978–79, 1983–84 | |
KAA Gent | 1 | 3 | 2014–15 |
RWD Molenbeek | 0 | 1974–75 | |
K Berchem Sport | 0 | 3 | |
R Charleroi SC | 1 | ||
KSC Lokeren | |||
SV Zulte Waregem | |||
K Sint-Truiden VV | |||
R Léopold Club | |||
ROC de Charleroi | |||
KRC Mechelen | |||
K Beringen FC |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ phát âm tiếng Hà Lan: [ˈʒypilɛr ˈproː ˈlik]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ tiếng Hà Lan: Eerste klasse; tiếng Pháp: Championnat de Belgique de football; tiếng Đức: Pro League.
- ^ “Jupiler Pro League Official” [Jupiler Pro League chính thức]. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng sáu năm 2022. Truy cập 9 tháng Năm năm 2022.
- ^ Kassies, Bert. “UEFA European Cup Coefficients Database” [Cơ sở dữ liệu hệ số cúp châu Âu của UEFA]. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng hai năm 2012. Truy cập 25 Tháng tám năm 2010.
- ^ Do ảnh hưởng của COVID-19, ngày 2/4/2020, Liên đoàn Bóng đá Bỉ quyết định hủy các vòng đấu cuối cùng và trao cúp cho Club Brugge KV
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]