Scottish Premiership

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scottish Premiership
Mùa giải hiện tại:
Scottish Premiership 2023–24
Tập tin:Cinch premiership.png
Cơ quan tổ chứcSPFL
Thành lập2013; 11 năm trước (2013)
Quốc gia Scotland
Liên đoànUEFA
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnScottish Championship
Cúp trong nướcCúp bóng đá Scotland
Cúp liên đoànScottish League Cup
Cúp quốc tếUEFA Champions League
UEFA Europa League
UEFA Conference League
Đội vô địch hiện tạiCeltic (danh hiệu thứ 9)[note 1]
(2022–23)
Vô địch nhiều nhấtCeltic (9 danh hiệu)[note 1]
Đối tác truyền hìnhSky Sports
BBC Alba
BBC Scotland
Đài truyền hình quốc tế
Trang webwww.spfl.co.uk

Giải Ngoại hạng Scotland (Scots Gaelic: Prìomh Lìog na h-Alba) còn được gọi là Giải Ngoại hạng cinch vì lý do tài trợ,[1] là giải đấu cấp độ cao nhất của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Scotland (SPFL) dành cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp nam ở Scotland. Scottish Premiership được thành lập vào tháng 7 năm 2013, sau khi SPFL được thành lập bởi sự sáp nhập của Giải Ngoại hạng ScotlandScottish Football League.[2] Giải bao gồm 12 câu lạc bộ, mỗi đội thi đấu 38 trận mỗi mùa. Mười sáu câu lạc bộ đã từng thi đấu ở Scottish Premiership kể từ mùa giải đầu tiên 2013–14. Celtic là nhà vô địch hiện tại, đã vô địch mùa 2022–23.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Vô địch Á quân Hạng ba Vua phá lưới Cầu thủ của năm SFWA Cầu thủ của năm SPFL Cầu thủ của năm
2013–14 Celtic Motherwell Aberdeen Kris Commons, 27 (Celtic) Kris Commons (Celtic) Kris Commons (Celtic) Không trao
2014–15 Celtic Aberdeen Inverness CT Adam Rooney, 20 (Aberdeen) Stefan Johansen (Celtic) Craig Gordon (Celtic) Không trao
2015–16 Celtic Aberdeen Heart of Midlothian Leigh Griffiths, 31 (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic) Leigh Griffiths (Celtic)
2016–17 Celtic Aberdeen Rangers Liam Boyce, 23 (Ross County) Scott Sinclair (Celtic) Scott Sinclair (Celtic) Scott Brown (Celtic)
2017–18 Celtic Aberdeen Rangers Kris Boyd, 18 (Kilmarnock) Scott Brown (Celtic) Scott Brown (Celtic) Scott Brown (Celtic)
2018–19 Celtic Rangers Kilmarnock Alfredo Morelos, 18 (Rangers) James Forrest (Celtic) James Forrest (Celtic) James Forrest (Celtic)
2019–20[a] Celtic Rangers Motherwell Odsonne Édouard, 22 (Celtic) Không trao Odsonne Édouard (Celtic) Không trao
2020–21 Rangers Celtic Hibernian Odsonne Édouard, 18 (Celtic) James Tavernier (Rangers) Steven Davis (Rangers) Allan McGregor (Rangers)
2021–22 Celtic Rangers Heart of Midlothian Regan Charles-Cook 13 (Ross County)
Giorgos Giakoumakis 13 (Celtic)
Callum McGregor (Celtic) Craig Gordon (Heart of Midlothian) Craig Gordon (Heart of Midlothian)
2022–23 Celtic Rangers Aberdeen Kyogo Furuhashi 27 (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic) Kyogo Furuhashi (Celtic)

Tính đến năm 2023, chức vô địch giải đấu hàng đầu của Scotland đã 55 lần thuộc về Rangers, 53 lần bởi Celtic. Chín câu lạc bộ khác đã giành được 19 chức vô địch còn lại, trong đó có ba câu lạc bộ đứng ở vị trí thứ ba với 4 chức vô địch. Lần cuối cùng chức vô địch được giành bởi một câu lạc bộ không phải Rangers hoặc Celtic là ở mùa giải 1984–85, bởi Aberdeen.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Giải Scottish Premiership chỉ mới tồn tại từ năm 2013. Để biết danh sách đầy đủ các câu lạc bộ đã giành chức vô địch giải VĐQG Scotland, hãy xem danh sách nhà vô địch bóng đá Scotland.
  1. ^ Scottish Premiership 2019–20 đã bị đình chỉ vào tháng 3 năm 2020 do đại dịch COVID-19 ở Scotland. Mùa giải sau đó đã kết thúc vào ngày 18 tháng 5 năm 2020 và điểm trung bình mỗi trận được sử dụng để tính bảng xếp hạng cuối cùng.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “CINCH ANNOUNCED AS SPFL TITLE SPONSOR”. spfl.co.uk. 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập 10 Tháng sáu năm 2021.
  2. ^ “SPFL: New Scottish league brands unveiled”. BBC Sport. BBC. 24 tháng 7 năm 2013. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2013.
  3. ^ “Celtic champions & Hearts relegated after SPFL ends season” [Celtic vô địch & Hearts xuống hạng sau khi SPFL kết thúc mùa giải]. BBC Sport. 18 tháng 5 năm 2020. Truy cập 18 tháng Năm năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]