ROCS Mã Công (DDG-1805)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ROCS Ma Kong (DDG-1805), khi còn là USS Chandler (DDG-996)
Lịch sử
Trung Hoa Dân Quốc
Xưởng đóng tàu
Đặt lườn 26 tháng 6 năm 1978
Hạ thủy 24 tháng 5 năm 1980 với tên gọi USS Chandler (DDG-996)
Trưng dụng 30 tháng 5 năm 2003
Tên gọi ROCS Mã Công (DDG-1805)
Nhập biên chế 3 tháng 11 năm 2006
Tình trạng Đang hoạt động
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu khu trục lớp Cơ Long
Trọng tải choán nước 7,289 tấn (tiêu chuẩn)
Chiều dài 171.6 m (563 ft)
Sườn ngang   16.8 m (55 ft)
Mớn nước     9.6 m (31.5 ft)
Động cơ đẩy Hệ thống động lực kết hợp tuabin khí COGAG, 4 động cơ tuabin LM2500 cung cấp lực đẩy cho 2 chân vịt với tổng công suất 100.000 mã lực
Tốc độ 32 hải lý/giờ
Thủy thủ đoàn 363
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
62 tên lửa đối không tầm xa SM-2MR Block IIIA (tầm bắn 74-170km)

  • 8 tên lửa đối hạm RGM-84 Harpoon (tầm bắn 130km)
  • 2 tổ hợp pháo phòng không tầm gần Phalanx 6 nòng cỡ 20mm
  • 2 pháo hạm 127mm
  • 2 cụm máy phóng ngư lôi săn ngầm Mark 46 cỡ 324mm.
Máy bay mang theo 2 trực thăng S-70C Blue Hawk

ROCS Mã Công (馬公, DDG-1805) là tàu khu trục lớp Cơ Long trang bị tên lửa dẫn đường đang phục vụ cho Hải quân Trung Hoa Dân Quốc. Tên gọi của tàu lấy theo Mã Công, Bành Hồ; một thành phố cảng và vị trí quan trọng của một căn cứ hải quân Trung Hoa Dân Quốc.

Mã Công trước đây là USS Chandler (DDG-996) lớp Kidd của Hải quân Hoa Kỳ bị loại biên chế vào tháng 9 năm 1999. Một thời gian sau khi tàu được mua bởi Trung Hoa Dân Quốc vào ngày 30 tháng 5 năm 2003

ROCS Mã Công (DDG-1805), trước kia là USS Chandler (DDG-996), tại Cảng Cao Hùng, tháng 7 năm 2017.

Trang bị[sửa | sửa mã nguồn]

Cảm biến/radar: Hệ thống radar trên tàu gồm: radar định vị phát hiện mục tiêu nổi AN/SPS-55; radar định vị phát hiện mục tiêu trên không 3D AN/SPS-48E; radar chuyển hướng, dẫn đường Raytheon AN/SPS-64V9; radar điều khiển hỏa lực AN/SPG-60; radar đa năng vừa trinh sát vừa kiểm soát hỏa lực AN/SPQ-9A; sonar kết hợp chủ/bị động phát hiện và xác định vị trí tàu ngầm AN/SQS-53D.

Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc trên tàu được kiểm soát bởi hệ thống NACMAVS.

Tên lửa: Tên lửa phòng không RIM-66L-2 Standard SM-2MR Block IIIA; Tên lửa chống hạm RGM-84L Harpoon; Tên lửa chống hạm Hùng Phong III;

Pháo hạm: Pháo hạm Mk-45 Mod 2 127mm; Hệ thống pháo phòng không tầm gần Mk-15 Phalanx 20mm;

Ngư lôi: Ngư lôi Mk-46; Tên lửa chống ngầm RUR-5 ASROC;

Trực thăng săn ngầm: Hai trực thăng săn ngầm S-70C Blue Hawk. Có bãi đáp và nhà chứa ở phía đuôi tàu, tàu cũng được trang bị các trang thiết bị bảo dưỡng và phụ tùng thiết yếu cho máy bay trực thăng.

Các tàu lớp Cơ Long còn được lắp đặt hệ thống tự động tìm kiếm và khoanh vùng khu vực hỏng hóc hoặc tổn thất, tự động đóng cửa và nắp các khoang, khởi động máy bơm nước và hệ thống cứu hỏa tự động.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Navysite.de: USS Chandler

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]