Rafael Correa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rafael Correa
Tổng thống Ecuador
Nhiệm kỳ
15 tháng 1 năm 2007 – 24 tháng 5 năm 2017
Phó Tổng thốngLenin Moreno
Tiền nhiệmAlfredo Palacio
Kế nhiệmLenín Moreno
Chủ tịch của Liên minh Bolivar vì châu Mỹ
Nhiệm kỳ
10 tháng 8 năm 2009 – 26 tháng 11 năm 2010
Tiền nhiệmMichelle Bachelet
Thông tin cá nhân
Sinh6 tháng 4, 1963 (60 tuổi)
Guayaquil, Ecuador
Đảng chính trịLiên minh PAIS (đến năm 2018)
Phong trào Cách mạng Công dân (từ năm 2018)
Phối ngẫuAnne Malherbe
Alma materĐại học Illinois ở Urbana-Champaign
Université catholique de Louvain
Universidad Católica de Santiago de Guayaquil

Rafael Vicente Correa Delgado (sinh ngày 6 tháng 4 năm 1963)[1]Tổng thống Ecuador. Ông lãnh đạo Ecuador gia nhập Liên minh Bolivar vì châu Mỹ vào tháng 6 năm 2009.

Là một nhà kinh tế học được đào tạo ở Ecuador, BỉHoa Kỳ, ông từng giữ chức Bộ trưởng Tài chính vào năm 2005. Ông được bầu làm tổng thống vào cuối năm 2006 và nhậm chức tháng 1 năm 2007. Ông tái thắng cử vào tháng 4 năm 2009 và tuyên thệ nhậm chức vào ngày 10 tháng 8 năm 2009.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Rafael Correa tại Wikimedia Commons

  1. ^ “Presidencia de la República - Presidente”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
Chức vụ chính trị


Tiền nhiệm
Alfredo Palacio
Tổng thống Ecuador
15 tháng 1 năm 2007 – nay
Kế nhiệm
Lenín Moreno
Tiền nhiệm
Michelle Bachelet
Tổng thống lâm thời Unasur
10 tháng 8 năm 2009- nay
Kế nhiệm
Bharrat Jagdeo
Tiền nhiệm
Mauricio Yépez
Bộ trưởng Kinh tế và Tài chính Ecuador
ngày 20 tháng 4 năm 2005 – 8 tháng 8 năm 2005
Kế nhiệm
Magdalena Barreiro
Tiền nhiệm
Lãnh đạo Liên minh PAIS
19 tháng 2 năm 2006- nay
Kế nhiệm