Rau khúc tẻ
Gnaphalium affine | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Tông (tribus) | Gnaphalieae |
Chi (genus) | Gnaphalium |
Loài (species) | G. affine |
Danh pháp hai phần | |
Gnaphalium affine D.Don |
Rau khúc tẻ hay Hoàng nhung gần (danh pháp khoa học: Gnaphalium affine, đồng danh: Gnaphalium multiceps) là loài thực vật có hoa thuộc chi Rau khúc Gnaphalium. Loài này mọc nhiều ở Đông Á, từ các vùng ôn đới thuộc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan cũng như các vùng cao thuộc Ấn Độ, Nepal, Thái Lan.[1] Tại Việt Nam, loài này mọc từ Hà Giang đến Bảo Lộc.[2]
Rau khúc tẻ sống đến hai năm, thân dài 15–40 cm và phân cành với lớp lông mịn, lá nhỏ và dẹt. Hoa nhỏ, cánh dài khoảng 2 mm.[3]
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Rau khúc tẻ được dùng trong Đông y và ẩm thực. Loại rau này được dùng để nhuộm màu xanh và tạo hương vị đặc trưng cho một số loại thực phẩm Đông Á.[4]
Tại Việt Nam, lá và ngọn rau khúc tẻ dùng để làm rau ăn hoặc làm bánh khúc.[2]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Gnaphalium affine information from NPGS/GRIN”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
- ^ a b Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập III. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 383.
- ^ Editorial Committee of the Flora of Taiwan, Second Edition (2003). Flora of Taiwan volume 6. Taipei, Taiwan, ROC: Department of Botany, National Taiwan University. ISBN 957-01-3492-5.
- ^ “鼠麴舅 Gnaphalium purpureum L.”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Gnaphalium affine tại Wikimedia Commons