Bảo Lộc

Bảo Lộc
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Bảo Lộc
Biểu trưng
Một góc hồ Đồng Nai ở thành phố Bảo Lộc

Tên cũB'Lao
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
TỉnhLâm Đồng
Trụ sở UBNDSố 02 Hồng Bàng, phường 1
Phân chia hành chính6 phường, 5 xã
Thành lập
  • 11/7/1994: thành lập thị xã Bảo Lộc[1]
  • 8/4/2010: thành lập thành phố Bảo Lộc[2]
Loại đô thịLoại III
Năm công nhận2009[3]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDNguyễn Văn Phương
Chủ tịch HĐNDNghiêm Xuân Đức
Chủ tịch UBMTTQNguyễn Văn Khắc
Chánh án TANDNguyễn Khắc Quảng
Viện trưởng VKSNDĐặng Văn Đông
Bí thư Thành ủyTôn Thiện Đồng
Địa lý
Tọa độ: 11°32′53″B 107°48′27″Đ / 11,54806°B 107,8075°Đ / 11.54806; 107.80750
MapBản đồ thành phố Bảo Lộc
Bảo Lộc trên bản đồ Việt Nam
Bảo Lộc
Bảo Lộc
Vị trí thành phố Bảo Lộc trên bản đồ Việt Nam
Diện tích233,56 km²[4]
Dân số (2022)
Tổng cộngDân số thường trú: 162.599 người[4] Dân số quy đổi: 196.088
Mật độ699 người/km²
Dân tộcMạ, Kinh, Hoa, K'ho, Xtiêng, Nùng, Tày, Mnông,...
Khác
Mã hành chính673[5]
Mã bưu chính670xxx
Mã điện thoại263
Biển số xe49-AK 06x.xx (3/2/2024)

49-AR 01x.xx (3/2/2024) 49-K1 95x.xx

49-S1 1xx.xx
Số điện thoại0263.3.864.001
Số fax0263.3.865.464
E-mailvpubndbaoloc@lamdong.gov.vn
Websitebaoloc.lamdong.gov.vn

Bảo Lộc (tên cũ: B'Lao[6] theo tiếng của người Cơ Ho) là một thành phố trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên, Việt Nam.

Hiện nay, thành phố Bảo Lộc không phải là tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng, mà tỉnh lỵ là thành phố Đà Lạt. Thành phố Bảo Lộc có độ cao trung bình là 1000 m so với mực nước biển và nằm trọn trên cao nguyên Di Linh.

Đây là một thành phố nhỏ nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lâm Đồng. Thành phố có thế mạnh về ngành công nghiệp sản xuất trà do nằm ở độ cao thích hợp trồng trà. Ngoài ra Bảo Lộc cũng được mệnh danh là mảnh đất trù phú và là thủ phủ của ngành tơ lụa Việt Nam. Bảo Lộc hiện là đô thị loại III.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Bảo Lộc nằm ở phía tây nam tỉnh Lâm Đồng, có vị trí địa lý:

Thành phố Bảo Lộc có diện tích 232,56 km², dân số năm 2022 là 162.599 người[4], mật độ dân số đạt 699 người/km².

Thành phố Bảo Lộc có diện tích 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích toàn tỉnh Lâm Đồng.

Đường Lý Thái Tổ, hướng vào khu du lịch thác Dambri tại thành phố Bảo Lộc năm 2019

Bảo Lộc nằm trên Quốc lộ 20, nếu tính từ trung tâm thành phố Bảo Lộc thì Bảo Lộc cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 193 km đường bộ về hướng Tây Nam theo tuyến quốc lộ 20, trung tâm thành phố cách thành phố Đà Lạt 110 km về hướng Bắc theo tuyến quốc lộ 20, cách Phan ThiếtDầu Giây mỗi nơi 121 km theo quốc lộ 55 và quốc lộ 20.

Địa hình[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình thành phố Bảo Lộc gồm 3 dạng chính là núi cao, đồi dốc và thung lũng:

  • Núi cao: Tập trung ở khu vực phía Tây Nam, có các ngọn núi cao từ 800 m - 1000 m so với mặt nước biển, có độ dốc lớn và diện tích khoảng 2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích của toàn thành phố
  • Đồi dốc: Gồm các khối bazan bị chia cắt, tạo nên các ngọn đồi và các dải đồi dốc có phần đỉnh tương đối bằng phẳng, có độ cao từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn, dễ bị xói mòn, là khu vực sản xuất loạt cây lâu năm như chè, cà phê, dâu,...
  • Thung lũng: Tập trung chủ yếu ở xã Lộc Châu và Đại Lào, chiếm 9,2% tổng diện tích của toàn thành phố. Có khu vực đất tương đối bằng phẳng, dễ thích hợp để phát triển loạt cây cà phê, chè và cây ngắn ngày.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Đại lộ chính dẫn vào thành phố Bảo Lộc

Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800 m và tác động của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính như sau:

  • Nhiệt độ trung bình cả năm 21-22 °C, nhiệt độ cao nhất trong năm 27,4 °C
  • Nhiệt độ thấp nhất trong năm 16,6 °C
  • Số giờ nắng trung bình 1.680 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mùa mưa: 2-3 giờ/ngày, các tháng mùa khô: 6-7 giờ/ngày), mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình thấp tạo nên nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc
  • Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm 2.830 mm, số ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày, mưa nhiều và mưa tập trung từ tháng 6 đến tháng 9
  • Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao từ 80-90%
  • Gió: gió chủ đạo theo hai hướng chính:
    • Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 1 đến tháng 4
    • Gió Tây Nam thịnh hành từ tháng 6 đến tháng 9
  • Nắng trung bình, độ ẩm không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn tạo nên những nét đặc trưng riêng cho vùng đất Bảo Lộc.
Dữ liệu khí hậu của Bảo Lộc
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Lượng mưa, mm (inch) 36
(1.42)
41
(1.61)
100
(3.94)
165
(6.5)
233
(9.17)
275
(10.83)
400
(15.75)
400
(15.75)
370
(14.57)
300
(11.81)
135
(5.31)
80
(3.15)
2.535
(99,8)
Số ngày mưa TB 2 2 5 11 16 20 21 21 21 18 14 8 159
[cần dẫn nguồn]

Thủy văn[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống thủy văn bao gồm có ba hệ thống:

  • Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông thành phố Bảo Lộc, là ranh giới giữa thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong thành phố Bảo Lộc gồm có: suối DaSre Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
  • Hệ thống suối Đại Bình: Phân bố chủ yếu ở phía nam Quốc lộ 20, bắt nguồn từ dãy núi cao ở phía nam và tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, có thể sử dụng làm nguồn nước tưới ổn định cho thung lũng Đại Bình
  • Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du lịch
  • Nước ngầm: Nhìn chung khu vực Bảo Lộc có trữ lượng nước ngầm khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể vừa phục vụ cho sinh hoạt vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, vùng đất Bảo Lộc bao gồm cả các huyện Bảo Lâm, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai và một phần tỉnh Đồng Nai bây giờ, là địa bàn cư trú của người Mạ. Năm 1899, Thực dân Pháp đã đặt chân đến vùng này đồng thời vạch ra một con đường nối liền với Bình Thuận. Ngày 1 tháng 1 năm 1899, Pháp thành lập tỉnh Đồng Nai Thượng, tỉnh lỵ đặt tại Djiring. Năm 1905, cả vùng Đồng Nai Thượng được sáp nhập vào tỉnh Bình Thuận.

Năm 1920, tỉnh Đồng Nai Thượng được tái lập, bao gồm 3 quận B’Lao (Bảo Lộc), Djiring (Di Linh) và Dran - Fyan (Đơn Dương), với diện tích bao trùm cả cao nguyên Di Linh, Bảo Lộc và một phần của cao nguyên Lâm Viên.

Năm 1958, chính phủ Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng. Đồng thời tách quận Dran sáp nhập vào tỉnh Lâm Viên và đặt thành tỉnh Tuyên Đức. Lâm Đồng lúc này còn hai quận là B’Lao và Djiring, tức toàn bộ vùng đất nằm trên cao nguyên Di Linh, Bảo Lộc. Ngày 30 tháng 11 năm 1958, B’Lao được đổi tên thành Bảo Lộc và được chọn làm tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng và công việc kiến thiết mở mang đô thị mới cũng bắt đầu phát triển mạnh từ thời gian này.

Quận Bảo Lộc gồm 12 xã: Thiện Lạc, Quần Lạc, Châu Lạc, An Lạc, Tân Lạc, Tân Thành, Tân Phát, B'Sar, Madagouil, Tân Đồn, Tân Lú và Tân Rai.

Sau năm 1975, Bảo Lộc là tên huyện của tỉnh Lâm Đồng hợp nhất, khi đó gồm 2 thị trấn: B'Lao, Ma Đa Guôi; 2 thị trấn nông trường: Đạ Mré, Đạ Tẻh và 21 xã: Đạ Kho, Đạ Lây, Đạ Mri, Đạ Plơa, Đạ Oai, Đạ Tẻh, Lộc An, Lộc Bắc, Lộc Châu, Lộc Lâm, Lộc Nam, Lộc Nga, Lộc Ngãi, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tân, Lộc Thắng, Lộc Thanh, Lộc Thành, Lộc Tiến, Ma Đa Guôi.

Ngày 14 tháng 3 năm 1979, huyện tách thành hai huyện: Bảo Lộc và Đạ Huoai, huyện còn lại thị trấn B'Lao và 14 xã: Lộc An, Lộc Bắc, Lộc Châu, Lộc Lâm, Lộc Nam, Lộc Nga, Lộc Ngãi, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tân, Lộc Thắng, Lộc Thanh, Lộc Thành, Lộc Tiến[7].

Ngày 28 tháng 3 năm 1983, chia xã Lộc Ngãi thành 2 xã: Lộc Ngãi và Lộc Đức. Từ đó, huyện Bảo Lộc có 1 thị trấn B'Lao và 15 xã: Lộc Tân, Lộc Tiến, Lộc Sơn, Lộc Phát, Lộc Châu, Lộc Thanh, Lộc Nga, Lộc Thắng, Lộc Lâm, Lộc Bắc, Lộc Ngãi, Lộc Đức, Lộc An, Lộc Thành, Lộc Nam.[8]

Ngày 11 tháng 7 năm 1994, Chính phủ quyết định chia huyện Bảo Lộc thành 2 đơn vị hành chính là thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm[1]. Theo đó:

  • Thành lập thị xã Bảo Lộc trên cơ sở tách thị trấn B'Lao; 6 xã: Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Thanh, Lộc Tiến và thôn ĐamB'ri, xã Lộc Tân thuộc huyện Bảo Lộc.
  • Thành lập 3 phường: 1, 2 và B'Lao trên cơ sở giải thể thị trấn B'Lao.
  • Chuyển 3 xã: Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tiến thành 3 phường có tên tương ứng.
  • Thành lập xã Đamb'ri trên cơ sở thôn Đamb'ri của xã Lộc Tân.

Sau khi thành lập, thị xã Bảo Lộc có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 6 phường: 1, 2, B'Lao, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tiến và 4 xã: Đamb'ri, Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh.

Ngày 18 tháng 6 năm 1999, chia xã Lộc Châu thành 2 xã: Lộc Châu và Đại Lào.[9]

Ngày 11 tháng 3 năm 2009, thị xã Bảo Lộc được công nhận là đô thị loại III.[3]

Ngày 8 tháng 4 năm 2010, Chính phủ ra Nghị quyết 19/NQ-CP, nâng cấp thị xã Bảo Lộc thành thành phố Bảo Lộc trực thuộc tỉnh Lâm Đồng. Thành phố Bảo Lộc bao gồm 6 phường và 5 xã trực thuộc.[2]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị cấp xã trực thuộc, gồm 6 phường: 1, 2, B'Lao, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tiến và 5 xã: Đại Lào, Đamb'ri, Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh với 120 thôn, buôn, xóm, tổ dân phố.

Hiện trạng đơn vị hành chính thành phố Bảo Lộc năm 2022
STT Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (km2) Dân số trung bình (người)
I 6 phường (120 tổ dân phố)
1 Lộc Phát 2.573,02 21.402
2 Lộc Tiến 1.301,19 14.726
3 Phường 2 662,15 21.031
4 Phường 1 431,44 13.159
5 B'Lao 540,29 11.645
6 Lộc Sơn 1.236,69 19.622
II 5 xã (54 thôn)
1 ĐamBri 3.282,01 10.267
2 Lộc Thanh 2.080,98 10.979
3 Lộc Nga 16,22 12.382
4 Lộc Châu 35,52 20.829
5 Đại Lào 5.925,79 11.246
Tổng cộng 23.256,28 161.269

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nông nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đất Bảo Lộc là vùng chuyên canh trà, cà phêdâu tằm. Các cây ăn trái của Bảo Lộc cũng rất phong phú, trong đó có những loại cây đặc sản như: , sầu riêng, mít tố nữ...

Bảo Lộc cũng là vùng có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi bò sữa, .

Công nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà máy dệt lụa Vikotex

Công nghiệp của thành phố Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các ngành chế biến trà, cà phê, xe tơ, dệt, may mặc... Các nhà máy, xí nghiệp tập trung ở Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Phường II và khu vực xã Đại Lào.

Bảo Lộc là thủ phủ của ngành Dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm, ươm tơ dệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu...

Bảo Lộc có tiềm năng lớn về phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản. Tại đây có trữ lượng lớn bô xítcao lanh, trong đó bô xít có khoảng 378 triệu tấn với trữ lượng loại C1 (có hàm lượng Al2O3=44,69%; SiO2=6,7%) là 209 triệu tấn.

Thu ngân sách 2022 đạt gần 2900 tỷ đồng.

Văn hóa - du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ hội[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lễ hội văn hoá Trà và Cà Phê Lâm Đồng (định kỳ 2 năm tổ chức một lần).

Danh lam thắng cảnh - Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

Thác ĐamBri

Do có khí hậu mát mẻ quanh năm nên đây là nơi lý tưởng để xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng. Bảo Lộc có nhiều địa danh nổi tiếng như: Thác ĐamB'ri, núi Đại Bình, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn...

Khu du lịch ĐamB'ri nổi tiếng với thác nước hùng vĩ cao 57 m và các cánh rừng nguyên sinh, là nơi có thể nghỉ dưỡng, cắm trại... Tuy nhiên khoảng từ 1995 - 2006, ĐamB'ri không thu hút nhiều khách du lịch do không được đầu tư nhiều. Năm 2007, ĐamB'ri có nhiều bước đột phá mới do có nguồn đầu tư từ Công ty Tâm Châu sau khi Công ty du lịch thác ĐamB'ri được cổ phần hoá. Năm 2010, máng trượt dài nhất Đông Nam Á được chính thức ra mắt tại ĐamB'ri.

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Nghị định 65-CP năm 1994 về việc chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm và thành lập phường, xã mới thuộc thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
  2. ^ a b “Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 về việc thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng”.
  3. ^ a b “Công nhận thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng là đô thị loại III”. Bộ Xây dựng. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ a b c TIPC Lâm Đồng (20 tháng 1 năm 2020). “THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI: Thành phố Bảo Lộc”. TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG (TIPC LÂM ĐỒNG).
  5. ^ Tổng cục Thống kê
  6. ^ Nâng tầm thương hiệu trà B’Lao[liên kết hỏng]
  7. ^ Quyết định 116-CP năm 1979 về việc chia một số huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng
  8. ^ Quyết định 22-HĐBT phân vạch địa giới xã thuộc tỉnh Lâm Đồng
  9. ^ Nghị định 38/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập xã thuộc các huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh và thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]