Phan Rang – Tháp Chàm

Phan Rang – Tháp Chàm
Thành phố thuộc tỉnh
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngDuyên hải Nam Trung Bộ
TỉnhNinh Thuận
Trụ sở UBNDSố 62, đường 16 tháng 4, phường Mỹ Hải
Phân chia hành chính15 phường, 1 xã
Thành lập8/2/2007[1]
Loại đô thịLoại II
Năm công nhận2015[2]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Minh Nam
Chủ tịch HĐNDNguyễn Thoại
Bí thư Thành ủyTrần Minh Nam
Địa lý
Tọa độ: 11°33′55″B 108°59′50″Đ / 11,56528°B 108,99722°Đ / 11.56528; 108.99722
MapBản đồ thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
Phan Rang – Tháp Chàm trên bản đồ Việt Nam
Phan Rang – Tháp Chàm
Phan Rang – Tháp Chàm
Vị trí thành phố Phan Rang – Tháp Chàm trên bản đồ Việt Nam
Diện tích79,19 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng167.394 người[3]
Thành thị157.942 người (94%)
Nông thôn9.452 người (6%)
Mật độ2.114 người/km²
Dân tộcKinh, Chăm
Khác
Mã hành chính582[4]
Biển số xe85-B1
Websiteprtc.ninhthuan.gov.vn

Phan Rang – Tháp Chàm (thường được gọi tắt là Phan Rang) là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.

Tên Phan Rang được phiên âm Việt hóa của từ Panduranga[5] và tên Tháp Chàm được đặt để đề cập đến cụm tháp Po Klong Garai nằm ở phía Tây thành phố.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nằm ở trung tâm tỉnh Ninh Thuận, cách thủ đô Hà Nội 1.380 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 330 km về phía đông đông bắc, cách thành phố Nha Trang 95 km về phía nam, có vị trí địa lý:

Đặc điểm khí hậu và đất đai[sửa | sửa mã nguồn]

Phan Rang có nhiều rặng núi bao quanh phía Bắc, phía Nam, phía Tây khiến cho gió mùa Đông-Bắc và gió mùa Tây-Nam là những gió đem mưa tới bị ngăn cản lại trước khi thổi đến Phan Rang. Các rặng núi trọc quanh Phan Rang đều phản chiếu lại nhiệt vào giữa lòng đồng bằng nên khí hậu nóng.

Độ ẩm trung bình hàng năm chừng 80%, các tháng khô khan nhất là từ tháng 1 đến tháng 3 dương lịch. Vào các tháng này, gió thổi rất mạnh. Vì đặc điểm này mà dân địa phương thường ví von "Gió như Phang, Nắng như Rang".

Khí hậu Phan Rang rất khô và có lẽ là vùng khô hạn nhất Việt Nam. Lượng mưa hàng năm chỉ từ 700-800 mm. Các chất "base" trao đổi không bị nước mưa cuốn trôi xuống sâu do đó pH của đất rất lớn: thường đất đai có pH trên 6 (những nơi khác do mưa nhiều nên pH của đất trung bình khoảng 5). Có những loại đất đặc biệt nhưng đất kiềm (pH > 7,5) chỉ có ở vùng Phan Rang, địa phương gọi là "đất cà giang".

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng đất này từng là kinh đô Panduranga của Vương quốc Champa cổ.

Thị xã Phan Rang được thành lập theo đạo dụ của vua Khải Định ban hành ngày 4 tháng 8 năm 1917.

Trước năm 1976, Phan Rang là tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Thuận.

Từ năm 1976 đến năm 1992, tỉnh Ninh Thuận hợp nhất với tỉnh Bình Thuận và tỉnh Bình Tuy của Việt Nam Cộng hòa thành tỉnh Thuận Hải, thị xã Phan Rang không còn là tỉnh lỵ.

Ngày 27 tháng 4 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 124-CP[6] về việc giải thể thị xã Phan Rang, đồng thời:

  • Sáp nhập 6 phường: Mỹ Hương, Tấn Tài, Kinh Dinh, Thanh Sơn, Phủ Hà và Đạo Long vào huyện Ninh Hải để thành lập thị trấn Phan Rang (thị trấn huyện lỵ huyện Ninh Hải).
  • Sáp nhập 3 phường: Đô Vinh, Bảo An và Phước Mỹ vào huyện An Sơn mới thành lập để thành lập thị trấn Tháp Chàm (thị trấn huyện lỵ huyện An Sơn).

Ngày 1 tháng 9 năm 1981, tái lập thị xã Phan Rang với tên mới là thị xã Phan Rang – Tháp Chàm theo Quyết định số 45-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, đồng thời với việc thành lập ba huyện Ninh Sơn, Ninh HảiNinh Phước trên cơ sở giải thể 2 huyện An SơnNinh Hải.[7] Lúc này, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm gồm 9 phường: Bảo An, Đô Vinh, Phước Mỹ, Phủ Hà, Thanh Sơn, Mỹ Hương, Kinh Dinh, Đạo Long, Tấn Tài và 3 xã: Văn Hải, Khánh Hải và Thành Hải.

Ngày 30 tháng 10 năm 1982, chuyển 2 xã: Mỹ Hải và xã Đông Hải thuộc huyện Ninh Hải về thị xã Phan Rang – Tháp Chàm quản lý.[8] Thị xã Phan Rang – Tháp Chàm có 9 phường và 5 xã trực thuộc.

Tháng 7 năm 1991, chuyển xã Khánh Hải về huyện Ninh Hải quản lý (nay là thị trấn Khánh Hải (thị trấn huyện lỵ của huyện Ninh Hải)).

Năm 1992, tỉnh Ninh Thuận được tái lập, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Ninh Thuận.[9]

Ngày 25 tháng 12 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2001/NĐ-CP[10] về việc:

  • Thành lập phường Đông Hải trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Đông Hải
  • Thành lập phường Mỹ Đông trên cơ sở 252,2 ha diện tích tự nhiên và 11.389 nhân khẩu của xã Mỹ Hải
  • Thành lập phường Đài Sơn trên cơ sở 112,97 ha diện tích tự nhiên, 5.623 nhân khẩu của xã Thành Hải và 13,3 ha diện tích tự nhiên và 1.352 nhân khẩu của phường Thanh Sơn.

Từ đó, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm có 12 phường và 3 xã trực thuộc.

Tháng 1 năm 2005, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm được công nhận là đô thị loại III.

Ngày 8 tháng 2 năm 2007, thị xã Phan Rang – Tháp Chàm trở thành thành phố theo Nghị định của Chính phủ.[1]

Ngày 21 tháng 1 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định 08/2008/NĐ-CP[11]. Theo đó:

  • Thành lập phường Mỹ Bình trên cơ sở điều chỉnh 495,76 ha diện tích tự nhiên và 8.076 nhân khẩu của xã Mỹ Hải
  • Thành lập phường Mỹ Hải trên cơ sở 221,70 ha diện tích tự nhiên và 4.919 nhân khẩu còn lại của xã Mỹ Hải
  • Thành lập phường Văn Hải trên cơ sở toàn bộ 927,11 ha diện tích tự nhiên và 13.909 nhân khẩu của xã Văn Hải.

Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm có 15 phường và 1 xã như hiện nay.

Ngày 26 tháng 2 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 252/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là đô thị loại II.[2]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm được chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 15 phường: Bảo An, Đài Sơn, Đạo Long, Đô Vinh, Đông Hải, Kinh Dinh, Mỹ Bình, Mỹ Đông, Mỹ Hải, Mỹ Hương, Phủ Hà, Phước Mỹ, Tấn Tài, Thanh Sơn, Văn Hải và xã Thành Hải.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ (người/km²)
Phường (15)
Bảo An 3,22 9.053 2.812
Đài Sơn 1,45 8.658 5.971
Đạo Long 2,09 7.909 3.784
Đô Vinh 30,31 13.257 437
Đông Hải 2,19 19.377 8.848
Kinh Dinh 0,41 5.452 13.298
Mỹ Bình 4,45 8.800 1.980
Mỹ Đông 2,51 12.263 4.887
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Mật độ (người/km²)
Mỹ Hải 2,70 6.048 2.240
Mỹ Hương 0,45 3.150 7.000
Phủ Hà 1,30 10.153 7.810
Phước Mỹ 5,99 18.419 3.075
Tấn Tài 2,64 10.110 3.830
Thanh Sơn 1,04 8.518 8.190
Văn Hải 9,24 16.775 1.816
Xã (1)
Thành Hải 9,23 9.452 1.024
Nguồn: Công bố kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2019[3]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Nghị định 21/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phan Rang – Tháp Chàm thuộc tỉnh Ninh Thuận”.
  2. ^ a b “Quyết định số 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Ninh Thuận”.
  3. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Ninh Thuận”. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ Tổng cục Thống kê
  5. ^ “Nguồn gốc địa danh Phan Rang, Phan Rí, Phan Thiết | Atabook.com”. atabook.com. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ “Quyết định 124-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Thuận Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành”.
  7. ^ “Quyết định 45-HĐBT năm 1981 về việc chia hai huyện An Sơn và Ninh Hải thành thị xã Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước thuộc tỉnh Thuận Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  8. ^ “Quyết định 204-HĐBT năm 1982 về việc phân vạch địa giới một số huyện và thị xã thuộc tỉnh Thuận Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
  9. ^ “Nghị quyết về việc phân vạch lại địa giới hành chính một số tỉnh”.
  10. ^ “Nghị định 99/2001/NĐ-CP về việc thành lập phường và điều chỉnh địa giới hành chính phường thuộc thị xã Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận”.
  11. ^ “Nghị định 08/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường, thành lập phường thuộc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]