Hà Giang (thành phố)
Hà Giang
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Thành phố thuộc tỉnh | |||||
![]() Cột mốc Km số 0 tại thành phố Hà Giang | |||||
Hành chính | |||||
Vùng | Đông Bắc Bộ | ||||
Tỉnh | Hà Giang | ||||
Trụ sở UBND | Đường Trần Hưng Đạo, phường Trần Phú | ||||
Phân chia hành chính | 5 phường, 3 xã | ||||
Thành lập | 2010 | ||||
Loại đô thị | Loại III | ||||
Năm công nhận | 2009 | ||||
Địa lý | |||||
Tọa độ: 22°50′04″B 104°59′28″Đ / 22,83444444°B 104,9911111°ĐTọa độ: 22°50′04″B 104°59′28″Đ / 22,83444444°B 104,9911111°Đ | |||||
Diện tích | 135,33 km² | ||||
| |||||
Dân số (1/4/2019) | |||||
Tổng cộng | 57.493 người | ||||
Thành thị | 75,5% | ||||
Nông thôn | 24,5% | ||||
Mật độ | 431 người/km² | ||||
Khác | |||||
Biển số xe | 23-B1 | ||||
Website | thanhpho | ||||
Hà Giang là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang, Việt Nam.[1][2]
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phố Hà Giang là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Hà Giang, nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, cách cửa khẩu Thanh Thủy trên biên giới Việt Nam - Trung Quốc 21 km và cách Hà Nội 280 km. Thành phố có vị trí địa lý:
Thành phố Hà Giang rộng 135,33 km² và có 55.360 nhân khẩu (1/4/2019) gồm 22 sắc tộc khác nhau [3] trong đó người Kinh chiếm 55,7% và người Tày chiếm 22%.Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (55%) trong giá trị sản lượng của Thành phố Hà Giang, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,2% (năm 2003 [4]). GDP đầu người là 1.400 USD.
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phố Hà Giang có 8 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 5 phường: Minh Khai, Ngọc Hà, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Trần Phú và 3 xã: Ngọc Đường, Phương Độ, Phương Thiện.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Thị xã Hà Giang được thành lập vào năm 1904.
Năm 1975, Hà Giang được sáp nhập với tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh Hà Tuyên, thị xã Hà Giang trở thành thị xã trực thuộc tỉnh Hà Tuyên, gồm 3 phường: Nguyễn Trãi, Quang Trung, Trần Phú và 3 xã: Kim Thạch, Ngọc Đường, Phú Linh.
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tái lập tỉnh Hà Giang từ tỉnh Hà Tuyên. Khi chia ra, tỉnh Hà Giang có 10 đơn vị hành chính, thị xã Hà Giang trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang.
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, chia phường Trần Phú thành 2 phường: Trần Phú và Minh Khai.
Ngày 20 tháng 8 năm 1999, chia xã Kim Thạch thành 2 xã: Kim Thạch và Kim Linh.[5]
Ngày 9 tháng 8 năm 2005, thành lập phường Ngọc Hà trên cơ sở 120,90 ha diện tích tự nhiên và 2.399 người của xã Ngọc Đường, 117,20 ha diện tích tự nhiên và 628 người của phường Trần Phú.[6]
Ngày 23 tháng 6 năm 2006, chuyển 3 xã: Kim Linh, Kim Thạch, Phú Linh về huyện Vị Xuyên quản lý; đồng thời tiếp nhận 2 xã Phương Độ và Phương Thiện chuyển từ huyện Vị Xuyên về thị xã Hà Giang quản lý.[7]
Năm 2009, thị xã Hà Giang được công nhận là đô thị loại III.
Ngày 27 tháng 9 năm 2010, thị xã Hà Giang được trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Hà Giang[8]
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Hà Giang | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 30.0 | 39.8 | 35.3 | 38.3 | 40.1 | 38.9 | 40.0 | 39.0 | 38.4 | 38.2 | 33.1 | 30.8 | 40,1 |
Trung bình cao °C (°F) | 19.5 | 20.7 | 24.2 | 28.1 | 31.3 | 32.2 | 32.4 | 32.6 | 31.7 | 28.7 | 25.1 | 21.6 | 27,3 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 15.5 | 16.9 | 20.3 | 24.0 | 26.7 | 27.6 | 27.6 | 27.4 | 26.3 | 23.7 | 20.1 | 16.7 | 22,7 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 13.2 | 14.6 | 17.7 | 21.0 | 23.3 | 24.4 | 24.6 | 24.3 | 23.1 | 20.7 | 16.9 | 13.8 | 19,8 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 1.5 | 4.9 | 5.4 | 10.0 | 15.2 | 17.3 | 20.1 | 18.1 | 14.3 | 9.8 | 6.5 | 2.0 | 1,5 |
Giáng thủy mm (inch) | 39 (1.54) |
42 (1.65) |
62 (2.44) |
110 (4.33) |
311 (12.24) |
448 (17.64) |
520 (20.47) |
409 (16.1) |
250 (9.84) |
171 (6.73) |
91 (3.58) |
41 (1.61) |
2.492 (98,11) |
% độ ẩm | 84.9 | 84.2 | 82.8 | 81.8 | 80.9 | 84.4 | 86.2 | 85.8 | 84.1 | 83.7 | 83.8 | 84.3 | 83,9 |
Số ngày giáng thủy TB | 12.1 | 10.6 | 12.3 | 15.4 | 18.4 | 21.0 | 24.2 | 21.7 | 15.9 | 14.1 | 10.0 | 8.4 | 184,2 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 56 | 54 | 70 | 109 | 157 | 132 | 157 | 174 | 163 | 130 | 109 | 94 | 1.406 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[9] |
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Sông Lô, đoạn phía nam thành phố Hà Giang
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Thông tư 21/2013/TT-BTNMT ngày 01/08/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi Hồng ban hành Danh mục địa danh... phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Hà Giang. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 25/12/2018.
- ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 25/12/2018.
- ^ “Thị xã Hà Giang tiềm năng và du lịch”. Báo Hà Giang. Ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Thị xã Hà Giang Trung tâm Chính trị - Kinh tế - Xã hội”. Website Hà Giang. Ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- ^ Nghị định 74/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập thị trấn, huyện lỵ và các xã thuộc các huyện Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Quang, Hoàng Su Phì và thị xã Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- ^ Nghị định 104/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thị xã Hà Giang và huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
- ^ Nghị định 64/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường của thị xã Hà Giang và huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- ^ Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang do Chính phủ ban hành
- ^ “Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction” (PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.