Rhynchocyon udzungwensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chuột chù Sengi mặt xám
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Macroscelidea
Họ (familia)Macroscelididae
Chi (genus)Rhynchocyon
Loài (species)R. udzungwensis
Danh pháp hai phần
Rhynchocyon udzungwensis
F. Rovero and G. Rathbun, 2008

Chuột chù Sengi mặt xám (Danh pháp khoa học: Rhynchocyon udzungwensis) là một loài thú trong họ chuột chù voi (Macroscelididae) và là loài bản địa của vùng núi Udzungwa tại phần phía nam của trung tâm Tanzania của châu Phi. Đây là loài mới được phát hiện ra vào năm 2008, trong số chỉ có 15 loài chuột chù voi được biết tới cho đến đó, và khám phá cuối cùng đã được thực hiện cách đây hơn 120 năm. Như tên gọi, loài được đặc trưng bởi một khuôn mặt màu xám đặc biệt và một cái má màu đen, cũng như nó lớn hơn các loài chuột chù voi khác.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Lông của loài chuột Sengi mặt xám này là khá thưa thớt và bóng với màu sắc mặt xám và sáng màu đỏ. Một dải maroon rộng được ghi lại dọc theo lưng của loài động vật này, cũng như chân sau tương phản màu đen với bụng và đuôi màu nâu nhạt. So với các loài chuột chù Sengi khác, Chuột chù Sengi xám có tỷ lệ lớn hơn và hàng răng trên dài hơn. Chiều dài trung bình của loài này là 56,4 cm (22,2 inch), trong khi trọng lượng trung bình là 711 g (25,1 oz), đối với con cái là Ở 700 g (1,5 lb), loài chuột chù voi này lớn hơn khoảng 25% so với bất kỳ loài sengi khác.

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Chuột chù Shengi mặt xám là loài đặc hữu của dãy núi Udzungwa thuộc miền Nam Tanzania. Chuột chù Sengi dao động từ rừng Ndundulu-Lauhomero đến rừng Mwanihana. Dãy núi Udzungwa là một phần của một loạt các dãy núi bị cô lập trải dài từ Nam Kenya đến phía nam-trung tâm của Tanzania. Do sự cô lập của những ngọn núi này, rất nhiều loài đã phát triển, nhiều loài không thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác. Chính vì vậy đây là loài chuột chù đặc biệt hiếm.

Chỉ có hai quần thể được biết, hiện diện trong một khu vực bao phủ khoảng 300 kilômét vuông (120 dặm vuông) của rừng. Môi trường sống tự nhiên của loài này nằm trong hai khu bảo tồn thiên nhiên: Trung tâm Quan trắc Sinh thái Udzungwa và VQG Udzungwa. Môi trường sống của sengi mặt xám bao gồm hầu hết các hệ thống trên cạn với ẩm ướt, vùng núi thấp dưới đất và núi thường xuyên đến các tán rừng khuy kín trên cao, bao gồm các bụi tre.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ {{{assessors}}} (2008). Rhynchocyon udzungwensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  • Rovero, F. & Doggart, N. (2008). "Rhynchocyon udzungwensis". IUCN Red List of Threatened Species. Version 2008. International Union for Conservation of Nature. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  • Rovero, F.; Rathbun, G.B.; Perkins, A.; Jones, T.; Ribble, D.O.; Leonard, C.; Mwakisoma, R.R. (2008). "A new species of giant sengi or elephant-shrew (genus Rhynchocyon) highlights the exceptional biodiversity of the Udzungwa Mountains of Tanzania". Journal of Zoology. 274 (2): 126–133. doi:10.1111/j.1469-7998.2007.00363.x.
  • Hance, Jeremy (ngày 1 tháng 2 năm 2008). "Giant shrew discovered in Tanzania". mongabay.com.