Ronnie O'Sullivan
![]() O'Sullivan at the 2015 German Masters | |
Sinh | 5 tháng 12, 1975 Wordsley, West Midlands, Anh[1] |
---|---|
Quốc gia thể thao | ![]() |
Tên hiệu | The Rocket[2] |
Chuyên nghiệp | 1992– |
Xếp hạng cao nhất | 1 |
Xếp hạng hiện tại | 1 (tính đến 7 tháng 5 năm 2019[cần cập nhật]) |
Tiền thưởng | £10.0 million[3] |
Bản mẫu:Cuegloss cao nhất | 147: (15 times)[4] |
Century break | 963 |
Số chiến thắng trong các cuộc thi | |
Xếp hạng | 33 |
Xếp hạng nhỏ | 3 |
Không xếp hạng | 31 |
Vô địch Thế giới |
Ronald Antonio O'Sullivan (sinh ngày 05/12/1975)[1][2] là một vận động viên snooker chuyên nghiệp người Anh. Anh là tay cơ vĩ đại và thành công nhất trong lịch sử snooker với 7 lần vô địch thế giới. Đồng nghiệp,các nhà bình luận viên và toàn thể người hâm mộ snooker trên thế giới coi anh là thiên tài của mọi thời đại.[5][6]
Là một thần đồng trẻ em, O'Sullivan bắt đầu chơi snooker khi lên 7 tuổi, đã đạt 100 điểm đầu tiên ở độ tuổi 10, và trở thành nhà vô địch Anh dưới 16 tuổi ở tuổi 13. Vào ngày 13 tháng 3 năm 1991, khi mới 15 tuổi 98 ngày tại giải English Amateur Championship, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất đạt điểm mở cơ tối đa trong một cuộc thi được công nhận, một kỷ lục anh giữ cho đến năm 2017. Sau khi giành chức vô địch IBSF World Under-21 Snooker Championship và Junior Pot Black năm 1991, anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp năm 1992. Anh đã giành được giải lớn đầu tiên ở tuổi 17 năm và 358 ngày khi đánh bại Stephen Hendry trong trận chung kết Giải vô địch Anh năm 1993 để trở thành người chiến thắng trẻ nhất giành một danh hiệu được xếp hạng, một kỷ lục mà anh vẫn giữ. Anh cũng là cầu thủ trẻ nhất từng đoạt giải Masters, đã giành được danh hiệu đầu tiên vào năm 1995 ở tuổi 19 năm và 69 ngày.[7][8]
Về thành tích, O'Sullivan đã 7 lần vô địch World Snooker Championship, 7 lần giành danh hiệu Masters và 7 chức vô địch UK Championship[2].
Trong suốt sự nghiệp của mình, O'Sullivan đã được chú ý với tính khí bất thường cùng với đời tư phức tạp, chính vì thế anh đã nhận được nhiều cảnh cáo và trừng phạt từ cơ quan quản lý bi-da do các hành vi và bình luận của mình. Anh có một mối quan hệ mâu thuẫn với môn thể thao bi da, với việc trải qua những lần nghỉ chơi kéo dài và liên tục đe dọa nghỉ hưu.[9]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b “Bios: Ronnie O'Sullivan”. History TV. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b c “Ronnie O'Sullivan”. World Professional Billiards and Snooker Association. ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Ronnie O'Sullivan beats Barry Hawkins to retain Shanghai Masters”. BBC. ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Official 147s – World Snooker”. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
- ^ “No ordinary genius”. BBC Sport. ngày 1 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2007.
- ^ “Steve Davis hails 'genius' champion Ronnie O'Sullivan”. Daily Record. ngày 7 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Ronnie O'Sullivan Factfile”. The Independent. ngày 28 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
- ^ Dee, John (ngày 7 tháng 2 năm 2004). “Snooker: O'Sullivan eases into semi-finals”. The Daily Telegraph.
- ^ “Ronnie O'Sullivan says he is ready to retire from snooker”. BBC Sport. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ronnie O'Sullivan. |