Royal Saudi Air Force
Các lực lượng không quân Hoàng gia Ả Rập Saudi | |
---|---|
Thành lập | tháng 6 năm 1916[1] |
Quốc gia | Kingdom of Saudi Arabia |
Phục vụ | Custodian of the Two Holy Mosques |
Quân chủng | Không quân |
Phân loại | Hàng không quân sự |
Chức năng | chiến tranh trên không |
Quy mô | 81.000 người +844 máy bay[2] |
Bộ phận của | Royal Armed Forces (since 1925)
|
Command HQ | Riyadh |
Tên khác | RSAF |
Lễ kỷ niệm | 5 tháng 11 |
Tham chiến | See list
Battle of Hejaz (1925)
Gulf War (1990) Operation Desert Shield (1991) Operation Desert Storm (1991) Battle of Khafji (1991) Intervention against ISIL War in Yemen (2015)[3] |
Thành tích | |
Website | Official website |
Các tư lệnh | |
Commander of Royal Air Force | Lt. Gen. Prince Turki bin Bandar |
Huy hiệu | |
Roundel | |
Fin flash | |
Flag | |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích | Eurofighter Typhoon Panavia Tornado F-15 Eagle |
Tác chiến điện tử | Boeing RE-3A Boeing E-3A |
Tiêm kích | Eurofighter Typhoon F-15 Eagle |
Máy bay trực thăng | AS 532 A2 Cougar |
Đánh chặn | Eurofighter Typhoon F-15C/S |
Trinh sát | F-5 Tornado IDS |
Huấn luyện | Pilatus PC-9A BAE Hawk |
Vận tải | C-130 |
Các lực lượng không quân Hoàng gia Ả Rập Saudi (tiếng Ả Rập: القوات الجوية الملكية السعودية, al-quwat al-jawwiyyah al-malakiyyah as-sudiyyah)) là lực lượng không quân của các lực lượng vũ trang Ả Rập Saudi. Các lực lượng không quân Hoàng gia Ả Rập đã phát triển từ một lực lượng quân sự phòng thủ chủ yếu thành một lực lượng có khả năng tấn công tiên tiến và duy trì phi đội F-15 lớn thứ ba sau Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Xương sống của RSAF hiện là Boeing F-15 Eagle, với Panavia Tornado cũng tạo thành một thành phần chính. Tornado và nhiều máy bay khác đã được chuyển giao theo hợp đồng Al Yamamah với British Aerospace (nay là BAE Systems). RSAF đã đặt hàng nhiều loại vũ khí khác nhau trong những năm 1990, bao gồm các tên lửa chống hạm Sea Eagle, bom dẫn đường bằng laser và bom trọng lực. Al-Salam, người kế thừa thỏa thuận Al Yamamah sẽ thấy 48 Eurofighter Typhoon được giao bởi BAE.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Fromkin, David (2010). A Peace to End All Peace: The Fall of the Ottoman Empire and the Creation of the Modern Middle East. Macmillan. ISBN 978-0-8050-8809-0.
- ^ “World Air Forces 2018”. Flightglobal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
- ^ Associated Press (ngày 5 tháng 11 năm 2009). “Saudis launches offensive against Yemen rebels”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2017.