Bước tới nội dung

Sâm bố chính

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sâm bố chính
Hoa
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Malvales
Họ: Malvaceae
Chi: Abelmoschus
Loài:
A. sagittifolius
Danh pháp hai phần
Abelmoschus sagittifolius
(Kurz) Merr., 1924

Sâm bố chính hay còn gọi là sâm báo, Sâm Thổ Hào (Thổ Hào Sâm) (danh pháp hai phần: Abelmoschus sagittifolius) là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ. Chúng được (Kurz) Merr. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1924.[1]

Trong các tài liệu khoa học và nghiên cứu tại Việt Nam, đôi khi loài này còn được ghi nhận dưới tên đồng nghĩa là Hibiscus sagittifolius Kurz. Một số tài liệu cũ hơn hoặc các nghiên cứu phân loại có thể đề cập đến các tên đồng nghĩa khác phản ánh sự phức tạp trong lịch sử phân loại của chi AbelmoschusHibiscus. [2] Sâm này còn có các tên gọi khác là Sâm Thổ Hào[3] (Thổ Hào Sâm), Sâm bố chính, Sâm báo, Sâm Nam.

Loài thực vật này Tên của Sâm thường được gắn liền với các địa danh khi tìm thấy. Sâm được dân tìm thấy ở Núi Báo Thanh Hoá nên gọi là Sâm Báo, tương tự với Nhân Sâm Phú Yên Phú Yên và Sâm Cúc Phương Ninh Bình. Sâm được danh y Hải Thượng Lãn Ông tìm thấy tại châu Bố Chính nay là huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và dùng làm thuốc ghi trong Bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh - ở đó ông gọi là Nam Nhân Sâm, nhưng các sách Đông Y sau này ghi chép theo địa danh nên về sau thường được gọi là Sâm Bố Chính. Tuy nhiên, tên Sâm Thổ Hào tại Thanh Hà, Thanh Chương, Nghệ An nhờ Tiến sỹ Phạm Kinh Vỹ di thực và trồng rộng rãi trong làng Thổ Hào từ 300 năm trước, trong lịch sử có ghi về việc tiến Vua[4].

Đặc điểm hình thái

[sửa | sửa mã nguồn]

●      Dạng Sống và Thân: Cây thân thảo, sống lâu năm, cao từ 30-50 cm đến 1 m hoặc hơn. Thân thường mọc đứng yếu ớt, đôi khi dựa vào cây khác hoặc bò lan trên mặt đất, thân cành hình trụ và có lông. [5]

●      Rễ: Phát triển thành củ hình trụ, đường kính 1,5-3 cm hoặc lớn hơn, vỏ ngoài màu trắng nhạt hoặc vàng nhạt, mặt cắt ngang màu trắng hoặc trắng ngà.[6]

●      : Lá đơn, mọc so le. Phiến lá có lông ở cả hai mặt và cuống lá, mép lá có răng cưa. Hình dạng lá thay đổi theo vị trí: lá ở gốc thường hình xoan, không xẻ thùy; lá ở giữa và ngọn thường xẻ sâu thành 3-5 thùy hẹp, dạng chân vịt, thùy giữa dài và nhọn, đôi khi tạo thành hình mũi tên (sagittate). Gân lá hình chân vịt, gân ở mặt trên gần cuống có thể có màu tía. Lá kèm nhỏ, hình sợi.[7]

●      Hoa: Hoa thường mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống hoa dài (4-8 cm), có lông cứng.[8] Màu sắc hoa thay đổi từ hồng, đỏ phớt trắng, phớt vàng đến vàng.[9] Tiểu đài (epicalyx) gồm 7-10 bộ phận hình răng hẹp, dài, có lông. Đài hoa (calyx) hình túi, có 5 răng nhỏ ở đỉnh, rụng sớm. Tràng hoa (corolla) có 5 cánh đều nhau, rời. Nhị nhiều, dính liền thành một ống hình trụ (bó nhị) bao quanh vòi nhụy. Bầu trên, 5 ô, có nhiều lông, 1 vòi nhụy với 5 đầu nhụy.[10] Cây thường ra hoa vào mùa hè (tháng 6-7) khi được 5-6 tháng tuổi.26

●      Quả và Hạt: Quả nang, hình trứng nhọn, có khía dọc, dài khoảng 2-3 cm, phủ đầy lông cứng.[11] Khi chín, quả tự mở thành 5 mảnh vỏ. Hạt nhiều, hình thận, màu nâu hoặc nâu sẫm, bề mặt có thể có lông tơ mịn.1 Quả có thể thu hoạch sau khi hoa nở 3-4 tháng, vào khoảng tháng 9-10.26

Thành phần hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Rễ Sâm chứa chất nhầy 35 - 40%, tinh bột (Đỗ Tất Lợi, 1999).

Theo Trần Công Luận và cs, 2001, rễ cây sâm Bố Chính trồng ở Bạc Liêu chứa phytosterol, coumarin, acid béo, acid hữu cơ, đường khử và hợp chất uronic. Hàm lượng lipid là 3,96%. lipid gồm acid myrisric, acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic. Hàm lượng protein toàn phần là 0,23g %, hàm lượng protid là 1,26g %. Các amino acid gồm 11 chất, trong đó có histidin, arginin, threonin, alanin,prolin, tyrosin, valin, phenylalanin và leucin. Hàm lượng tinh bột là 15,14% và chất nhầy là 18,92%. Chất nhầy là D-glucose và L-rhamnose. Ngoài ra, còn có 13 nguyên tố: Na, Ca, Mg, Al, So Fe, V, Mn, Ti, Mo, Cu, Zr và P.[12]

Cách dùng theo Y Học Cổ Truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh gồm 28 tập 66 quyển, trong đó phần Lĩnh Nam Bản Thảo có Quyển 13 - Quyển hạ, trang 591 ghi chép về cách dùng dạng bài thơ Nôm với tên: Nam Nhân Sâm. như sau: Nam Nhân Sâm

Nam nhân sâm có vị cam trung

Bỏ sạch núm đầu ta mới dùng

Bán lãnh bán ôn, không có độc

Bao nhiêu mạch tắc chữa liền thông

Điều vinh dưỡng vệ bổ nguyên khí

Chỉ tả sinh tân phế nhiệt công

Khí hư khí tả uống liền phục (hồi)

Âm hư hoả động, nhiệt phiền xông

Chữa chứng trúng phong liệt bên phải*

Thổ huyết dùng ngươi vẹn công.

Theo y học cổ truyền Sâm bố chính có vị ngọt, hơi nhớt, tính bình, vào kinh Phế, Tỳ. Có tác dụng bổ khí, ích huyết, chỉ khát, sinh tân dịch. Nếu sao với gạo hoặc sao với nước gừng thì có tính ấm, bổ tỳ vị, kích thích tiêu hóa. Thường được dùng chữa cơ thể suy nhược, ăn kém, ngủ kém, đau lưng, đau mình mẩy, các chứng ho sốt nóng, táo bón, hóa khát, thông tiểu tiện, điều kinh, chữa các bệnh phổi, bạch đới.... Liều dùng 16 - 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.[13]

Trước đây, Hải Thượng Lãn ông dùng rễ Sâm bố chính phối hợp với các thuốc khác để chữa bệnh ho, sốt nóng, gầy mòn. Hiện nay, nhiều người dùng nó làm thuốc bổ, thông tiểu tiện, điều kinh, chữa được bệnh sốt, bệnh phổi và bạch đới. Dùng ngoài lấy lá và hoa xát chữa ghẻ ngứa. Ở Trung Quốc, rễ và lá dùng chữa lao phổi, ho do phổi khô, sản hậu tiện bí, thần kinh suy nhược, mụn nhọt sưng lở. Ngày dùng 6-12g sắc uống, ngâm rượu hoặc tán bột uống.[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List (2010). "Abelmoschus sagittifolius". Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Nguyen, Phu Loc và cộng sự (2024). The Vietnamese medicinal and food plant Abelmoschus sagittifolius (Kurz.) Merr., an underestimated resource. Industrial Crops and Products.Volume 216, 15 September 2024, 118690.
  3. ^ baonghean.vn (ngày 9 tháng 8 năm 2021). "Triển vọng đặc sản 'tiến vua' trên đất Thổ Hào - Thanh Chương". baonghean.vn. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2025.
  4. ^ Trần Mạnh Cường và cộng sự (ngày 6 tháng 7 năm 2022). "Nguồn gốc lịch sử và câu chuyện sản phẩm sâm Thổ Hào". Đại biểu nhân dân Nghệ An. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2025.
  5. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  6. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  7. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  8. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  9. ^ Hồ, Thị Dung (2023). Study on botanical characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Nghe An. Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam) ISSN 1859-1868, số 2, tr. 192-196. tr. 192.
  10. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  11. ^ Pham, Thanh Huyen (2020). Study on Morphological and Microscopic Characteristics of Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. in Vietnam. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 24-31. tr. 24.
  12. ^ a b "TỔNG QUÁT VỀ CÂY SÂM BỐ CHÍNH".
  13. ^ "Cây Sâm Bố Chính, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây".

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]