Sơn ca ngón ngắn nhỏ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sơn ca ngón ngắn nhỏ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Alaudidae
Chi (genus)Alaudala
Loài (species)A. rufescens
Danh pháp hai phần
Alaudala rufescens
(Vieillot, 1819)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Alauda rufescens Vieillot, 1819
  • Calandrella rufescens (Vieillot, 1819)
  • Calandrella pispoletta Gusev V.M., 1961

Sơn ca ngón ngắn nhỏ (danh pháp khoa học: Alaudala rufescens) là một loài chim trong họ Alaudidae.[2]

Loài này sinh sản ở Tây Ban Nha, Bắc Phi, bao gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ về phía đông qua các bán sa mạc ở Trung Á đến Mông Cổ và Trung Quốc. Nhiều quần thể, bao gồm cả các nòi giống Tây Ban Nha và châu Phi, ít di chuyển xa (không di cư), nhưng một số quần thể chim châu Á từ phía bắc của phạm vi sinh sản di cư về phía nam vào mùa đông. Loài này là chim lang thang rất hiếm gặp ở phía bắc và tây châu Âu.

Phân loại và hệ thống học[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn ca ngón ngắn nhỏ ban đầu được mô tả là thuộc chi Alauda. Tên chi Alaudala là dạng thu nhỏ của Alauda, còn tên gọi rufescens là từ trong tiếng Latin để chỉ "hung đỏ, nâu đỏ", từ rufus nghĩa là "đỏ".[3] Các tên gọi khác của sơn ca ngón ngắn nhỏ còn có sơn ca ngón ngắn thông thường, sơn ca xám, sơn ca ngón ngắn hung đỏsơn ca ngón ngắn. Cho tới gần đây, một số tác giả vẫn coi sơn ca ngón ngắn Athi, sơn ca ngón ngắn châu Á và/hoặc sơn ca ngón ngắn Somali là phân loài của sơn ca ngón ngắn nhỏ.

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 9 phân loài được công nhận:[4]

  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Tenerife (A. r. rufescens (Vieillot, 1819)): Tìm thấy ở Tenerife (tây trung quần đảo Canary).
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Đông Canary (A. r. polatzeki (Hartert, 1904)): Tìm thấy ở miền đông quần đảo Canary.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Tây Ban Nha (A. r. apetzii (Brehm, AE, 1857)): Tìm thấy ở đông và nam bán đảo Iberia.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ thông thường (A. r. minor (Cabanis, 1851)): Tìm thấy từ Morocco tới tây bắc Ai Cập và miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, bán đảo Sinai và miền đông Iraq.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ châu thổ sông Nile (A. r. nicolli (Hartert, 1909)): Tìm thấy ở châu thổ sông Nile (bắc Ai Cập).
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Đông Thổ Nhĩ Kỳ (A. r. pseudobaetica (Stegmann, 1932)): Tìm thấy ở miền đông Thổ Nhĩ Kỳ, Transkavkaz và miền bắc Iran.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ thảo nguyên (A. r. heinei (Homeyer, 1873)): Tìm thấy từ Ukraina tới miền đông Kazakhstan.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Trung Thổ Nhĩ Kỳ (A. r. aharonii (Hartert, 1910)): Tìm thấy ở miền trung Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Sơn ca ngón ngắn nhỏ Ba Tư (A. r. persica Sharpe, 1890): Tìm thấy ở miền đông và nam Iraq tới miền nam và tây nam Afghanistan.

Thư viện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2019). Alaudala rufescens. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T104007058A155453361. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T104007058A155453361.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B. L. Sullivan, C. L. Wood & D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Jobling, James A. (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London: Christopher Helm. tr. 37, 341. ISBN 978-1-4081-2501-4.
  4. ^ “IOC World Bird List 9.2”. IOC World Bird List Datasets. doi:10.14344/ioc.ml.9.2.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]