SCB-125

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
USS Bon Homme Richard với mũi tàu kín chống bão và sàn đáp chéo góc sau khi được cải biến SCB-125.
Nhìn từ bên trên chiếc USS Intrepid sau cải biến SCB-27C (bên trái) và sau SCB-125 (bên phải).

SCB-125 là tên gọi của Hải quân Hoa Kỳ cho một loạt những nâng cấp dành cho lớp tàu sân bay Essex, được tiến hành từ năm 1954 đến năm 1959. Các cải tiến bao gồm việc bổ sung một sàn đáp chéo góc cùng những nâng cấp khác nhằm cải thiện việc vận hành bay và nâng cao đặc tính đi biển.

Các thay đổi chính[sửa | sửa mã nguồn]

Cải biến SCB-125 bao gồm:

  • Sàn đáp chéo góc
  • Mũi tàu kín chống bão
  • Hệ thống gương hạ cánh
  • Bộ dây hãm Mark 7
  • Bộ phận chỉ huy bay chuyển đến phía cuối đảo cấu trúc thượng tầng
  • Hệ thống điều hòa nhiệt độ
  • Thang nâng số 1 (phía trước) được kéo dài (cho những chiếc SCB-27C)
  • Thang nâng số 3 (phía sau) chuyển từ giữa tàu sang mạn phải (cho những chiếc SCB-27A; là một phần của nâng cấp SCB-27C)

Lịch sử chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình SCB (Ship Characteristics Board) 125 thoạt tiên được áp dụng cho ba chiếc tàu sân bay lớp Essex sau cùng sẽ trải qua đợt nâng cấp SCB-27C, trong khi chúng vẫn đang trong quá trình tái trang bị. Cuối cùng mọi chiếc đã nâng cấp SCB-27 đều được hiện đại hóa theo tiêu chuẩn SCB-125, ngoại trừ chiếc Lake Champlain.

Danh sách tàu nâng cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:www.history.navy.mil [1]

  Chương trình Xưởng tàu Bắt đầu Tái biên chế
USS Shangri-La (CVA-38)   SCB-27C/125   Puget Sound   tháng 10, 1952   tháng 1, 1955
USS Lexington (CV-16)1   SCB-27C/125   Puget Sound   tháng 9, 1953   tháng 8, 1955
USS Bon Homme Richard (CVA-31)   SCB-27C/125   Hunters Point   tháng 5, 1953   tháng 9, 1955
USS Bennington (CVA-20)   SCB-125   New York   tháng 6, 1954   tháng 4, 1955
USS Yorktown (CVA-10)   SCB-125   Puget Sound   tháng 3, 1955   tháng 10, 1955
USS Wasp (CVA-18)   SCB-125   Hunters Point   tháng 3, 1955   tháng 12, 1955
USS Randolph (CVA-15)   SCB-125   Norfolk   tháng 8, 1955   tháng 2, 1956
USS Essex (CVA-9)   SCB-125   Puget Sound   tháng 8, 1955   tháng 1, 1956
USS Hornet (CVA-12)   SCB-125   Puget Sound   tháng 1, 1956   tháng 8, 1956
USS Hancock (CVA-19)   SCB-125   Hunters Point   tháng 4, 1956   tháng 11, 1956
USS Kearsarge (CVA-33)   SCB-125   Puget Sound   tháng 7, 1956   tháng 1, 1957
USS Ticonderoga (CVA-14)   SCB-125   Norfolk   tháng 8, 1956   tháng 4, 1957
USS Intrepid (CVA-11)   SCB-125   New York   tháng 9, 1956   tháng 5, 1957
USS Oriskany (CVA-34)   SCB-125A   Hunters Point   tháng 1, 1957   tháng 5, 1959

1 Lexington được xếp lại lớp thành CVA sau khi hoàn tất nâng cấp SCB-27C/125

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “U.S. Navy Ship Types - SCB-125 modernization of Essex/Ticonderoga class aircraft carriers”. U.S. Navy Historical Center. ngày 9 tháng 10 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2006.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]